Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình xây dựng y tế được quy định ra sao?
Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình xây dựng y tế được quy định tại Mục III Quyết định 6226/QĐ-BYT năm 2018 quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và thiết bị y tế thuộc thẩm quyền Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt, cụ thể như sau:
4.18.1 Quản lý chất lượng xây dựng:
Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình bao gồm quản lý chất lượng xây dựng, quản lý tiến độ xây dựng, quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình, quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng, quản lý môi trường xây dựng. Công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng được thực hiện theo quy định từ Điều 23 đến Điều 36 của Nghị định 46/2016/NĐ-CP.
Chủ đầu tư báo cáo về chất lượng công trình và quản lý chất lượng công trình về Vụ Trang thiết bị và công trình y tế định kỳ 6 tháng theo biểu mẫu báo cáo Bộ Xây dựng hướng dẫn.
4.18.1 Quản lý chất lượng xây dựng:
Chất lượng công trình xây dựng phải được kiểm soát từ công đoạn mua sắm, sản xuất, chế tạo các sản phẩm xây dựng, vật liệu xây dựng, cấu kiện và thiết bị được sử dụng vào công trình cho tới công đoạn thi công xây dựng, chạy thử và nghiệm thu đưa hạng mục công trình, công trình hoàn thành vào sử dụng. Quản lý chất lượng công trình xây dựng phải tuân thủ quy định từ Điều 23 đến Điều 26 của Nghị định 46/2016/NĐ-CP.
4.18.2. Quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình:
Công trình xây dựng trước khi triển khai phải được lập tiến độ thi công xây dựng. Tiến độ thi công xây dựng công trình phải phù hợp với tổng tiến độ của dự án đã được phê duyệt.
Đối với công trình xây dựng có quy mô lớn và thời gian thi công kéo dài thì tiến độ xây dựng công trình phải được lập cho từng giai đoạn theo tháng, quý, năm.
Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát và các bên có liên quan có trách nhiệm theo dõi, giám sát tiến độ thi công xây dựng công trình và điều chỉnh tiến độ trong trường hợp tiến độ thi công xây dựng ở một số giai đoạn bị kéo dài nhưng không được làm ảnh hưởng đến tổng tiến độ của dự án. Trường hợp xét thấy tổng tiến độ của dự án bị kéo dài thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư để đưa ra quyết định việc điều chỉnh tổng tiến độ của dự án.
4.18.3. Quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình:
Việc thi công xây dựng công trình phải được thực hiện theo khối lượng của thiết kế được duyệt.
Khối lượng thi công xây dựng được tính toán, xác nhận giữa chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát theo thời gian hoặc giai đoạn thi công và được đối chiếu với khối lượng thiết kế được duyệt để làm cơ sở nghiệm thu, thanh toán theo hợp đồng.
Khi có khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán xây dựng công trình được duyệt thì Chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng phải xem xét để xử lý. Trường hợp thay đổi thiết kế, thực hiện theo điều 4.6 của quy định này. Khối lượng phát sinh được Chủ đầu tư hoặc người quyết định đầu tư chấp thuận, phê duyệt là cơ sở để thanh toán, quyết toán công trình.
Nghiêm cấm việc khai khống, khai tăng khối lượng hoặc thông đồng giữa các bên tham gia dẫn đến làm sai khối lượng thanh toán.
4.18.4. Quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng:
Việc quản lý an toàn trong thi công xây dựng công trình được thực hiện theo quy định từ Điều 34 của Nghị định 59/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng theo phân cấp quản lý có trách nhiệm kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất công tác quản lý an toàn lao động trên công trường của chủ đầu tư và các nhà thầu. Trường hợp công trình xây dựng thuộc đối tượng cơ quan quản lý nhà nước kiểm tra công tác nghiệm thu thì công tác kiểm tra an toàn lao động được phối hợp kiểm tra đồng thời.
4.18.5. Quản lý môi trường xây dựng:
Việc quản lý môi trường trong thi công xây dựng công trình được thực hiện theo quy định từ Điều 35 của Nghị định 59/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
4.19. Công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng
Việc triển khai thực hiện công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng được thực hiện theo Điều 31 của Nghị định 46/2015/NĐ-CP của Chính phủ, và phải đảm bảo các điều kiện sau:
Công trình, hạng mục công trình được nghiệm thu theo quy định;
Công trình phải được Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng (đối với công trình cấp I trở lên), Sở Xây dựng (công trình cấp II trở xuống) kiểm tra công tác nghiệm thu và ra văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu của chủ đầu tư. Riêng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách, chủ đầu tư chỉ được quyết toán hợp đồng thi công xây dựng sau khi có văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu nêu trên.
Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 32 Nghị định 46/2016/NĐ-CP có trách nhiệm:
- Kiểm tra công trình, hạng mục công trình hoàn thành, kiểm tra sự tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng khi nhận được báo cáo của chủ đầu tư; kiểm tra công tác nghiệm thu các giai đoạn chuyển bước thi công xây dựng quan trọng của công trình khi cần thiết;
- Yêu cầu chủ đầu tư và các bên có liên quan giải trình và khắc phục các tồn tại (nếu có);
- Yêu cầu chủ đầu tư và các bên có liên quan kiểm định chất lượng bộ phận, hạng mục hoặc toàn bộ công trình khi cần thiết;
- Cơ quan quản lý nhà nước có Kết luận bằng văn bản về các nội dung kiểm tra trong thời hạn theo quy định của Bộ Xây dựng.
- Công trình, hạng mục công trình sau khi được hoàn thành, có kết luận ghi trong Biên bản Tổng nghiệm thu được phép đưa vào sử dụng sẽ được tổ chức bàn giao cho Bộ phận quản lý sử dụng. Trong khi bàn giao phải có Hồ sơ hoàn công với đầy đủ thuyết minh hướng dẫn vận hành, chuyển giao công nghệ (nếu có).
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
Thư Viện Pháp Luật