Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

Xin chào các bạn tư vấn, tôi đang tìm hiểu các quy định của pháp luật hiện hành liên quan đến các chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Tối có thắc mắc sau đây cần được giải đáp ngay. Xin cho hỏi, theo quy định của pháp luật hiện hành thì điều kiện để được áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp là gì?

Thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế thu trên thu nhập của doanh nghiệp còn được gọi là thuế thu nhập công ty, là loại thuế phổ biến trên thế giới. Đây là loại thuế trực thu, thuế suất tỉ lệ, mức thu thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng cho tất cả các loại doanh nghiệp.

Các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp có trách nhiệm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

Các tổ chức, cá nhân nộp thuế thu nhập doanh nghiệp được hưởng các chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp về thuế suất, thời gian miễn thuế, giảm thuế, chuyển lỗ, Trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp,... khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.

Theo đó, theo quy định tại Điều 18 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 12 Điều 1 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013
thì điều kiện áp dụng ưu đãi thuế cụ thể như sau:

- Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại các điều 13, 14, 15, 16 và 17 của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 (sửa đổi 2013,2014) áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ và nộp thuế theo kê khai.

Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện dự án đầu tư mới quy định tại Điều 13 và Điều 14 của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 (sửa đổi 2013,2014) không áp dụng đối với các trường hợp chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu và trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

- Doanh nghiệp phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được ưu đãi thuế quy định tại Điều 13 và Điều 14 của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 (sửa đổi 2013,2014) với thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh không được ưu đãi thuế; trường hợp không hạch toán riêng được thì thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được ưu đãi thuế được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hoạt động sản xuất, kinh doanh được ưu đãi thuế trên tổng doanh thu của doanh nghiệp.

- Thuế suất 20% quy định tại khoản 2 Điều 10 và quy định về ưu đãi thuế tại khoản 1 và khoản 4 Điều 4, Điều 13 và Điều 14 của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 (sửa đổi 2013,2014) không áp dụng đối với:

+ Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, trừ nhà ở xã hội quy định tại Điều 13 của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 (sửa đổi 2013,2014); thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản; thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam;

+ Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản;

+ Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt;

+ Trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.

- Trong cùng một thời gian, nếu doanh nghiệp được hưởng nhiều mức ưu đãi thuế khác nhau đối với cùng một khoản thu nhập thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế có lợi nhất.

Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.

Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Doanh nghiệp

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào