Thủ tục đăng ký tạm trú khi mất CMND gốc
Công dân có quyền tự do cư trú theo quy định của Luật Cư trú và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Công dân có đủ điều kiện đăng ký thường trú, tạm trú thì có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký thường trú, tạm trú.
Quyền tự do cư trú của công dân chỉ bị hạn chế theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
Theo Điều 30 Luật Cư trú 2006 thì Đăng ký tạm trú là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú cho họ.
- Đối tượng phải đăng ký tạm trú: Là người đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó.
- Thời hạn đăng ký tạm trú: Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chuyển đến công dân phải làm thủ tục đăng ký tạm trú.
- Hồ sơ đăng ký tạm trú gồm:
+ Bản khai nhân khẩu (mẫu HK01) Ban hành kèm Thông tư 81/2011/TT-BCA;
+ Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (mẫu HK02) Ban hành kèm Thông tư 81/2011/TT-BCA;
+ Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp (trừ trường hợp được chủ hộ có sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú đồng ý cho đăng ký tạm trú thì không cần xuất trình giấy tờ về chỗ ở). Đối với trường hợp thuê, mượn, ở nhờ chỗ ở hợp pháp thì khi đăng ký tạm trú phải có ý kiến đồng ý cho đăng ký tạm trú của người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ tại phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ tên và ngày, tháng, năm.
+ Xuất trình chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó đăng ký thường trú.
Như vậy, trong hồ sơ đăng ký tạm trú không bắt buộc mọi trường hợp đều phải xuất trình chứng minh nhân dân mà có thể xuất trình giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó đăng ký thường trú. Vì vậy, nếu không có chứng minh nhân dân bạn có thể cung cấp giấy tờ nêu trên khi thực hiện thủ tục.
Trân trọng!