Xử lý, kỷ luật đối với công chức hải quan vi phạm trong lĩnh vực Quản lý rủi ro
Căn cứ theo quy định tại Điều 24 Quyết định 2799/QĐ-TCHQ năm 2018 về Quy chế kiểm tra công vụ và xử lý, kỷ luật đối với công chức, viên chức, người lao động trong ngành Hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành, có quy định như sau:
Người vi phạm một trong các hành vi được quy định tại Phụ lục V kèm theo Quy chế này thì bị xử lý như sau:
1. Áp dụng hình thức hạ mức phân loại của tháng thực hiện hành vi vi phạm hoặc tháng phát hiện hành vi vi phạm đối với trường hợp chưa gây hậu quả.
2. Áp dụng hình thức kỷ luật Khiển trách đối với trường hợp gây hậu quả ít nghiêm trọng.
3. Áp dụng hình thức kỷ luật Cảnh cáo đối với trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng.
4. Áp dụng hình thức kỷ luật Hạ bậc lương đối với trường hợp gây hậu quả rất nghiêm trọng.
5. Áp dụng hình thức kỷ luật từ Giáng chức đến Buộc thôi việc đối với trường hợp gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
DANH MỤC HÀNH VI VI PHẠM TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ RỦI RO
STT |
Hành vi vi phạm |
Ghi chú |
1 |
Không xây dựng Kế hoạch thu thập, xử lý thông tin QLRR của ngành Hải quan theo đúng quy định; không thực hiện việc thu thập thông tin hoặc thực hiện không đầy đủ theo kế hoạch được giao. Không cung cấp dấu hiệu vi phạm, dấu hiệu rủi ro cho công chức quản lý rủi ro cấp Chi cục theo quy định hoặc không cung cấp những dấu hiệu rủi ro, dấu hiệu vi phạm phát hiện trong quá trình thực hiện kiểm tra, giám sát hải quan và thông tin khác có liên quan. |
|
2 |
Không theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch thu thập, xử lý thông tin QLRR tại đơn vị Hải quan các cấp. |
|
3 |
Không nhập thông tin vi phạm pháp luật hải quan vào Hệ thống quản lý thông tin vi phạm (Hệ thống QLVP14) hoặc cập nhật không đầy đủ thông tin, sai thông tin, cập nhật chậm thông tin. |
|
4 |
Không tiến hành việc thu thập, xử lý thông tin về người xuất nhập cảnh, phương tiện vận tải xuất nhập cảnh, hàng hóa xuất nhập khẩu; không quản lý, lưu giữ thông tin, dữ liệu lịch sử hoạt động của người và phương tiện xuất nhập cảnh theo quy định. |
|
5 |
Không thiết lập, áp dụng chỉ số tiêu chí lựa chọn kiểm tra đối với các lô hàng có dấu hiệu vi phạm đang làm thủ tục hải quan hoặc đã được thông quan nhưng chưa đưa hàng hóa ra khỏi khu vực giám sát hải quan. |
|
6 |
Không tiếp nhận, xử lý hoặc hướng dẫn xử lý các vướng mắc về phân luồng, chuyển luồng trong quá trình làm thủ tục hải quan từ các Cục Hải quan/Chi cục Hải quan. |
|
7 |
Không tham mưu đề xuất, áp dụng chỉ số tiêu chí lựa chọn theo đề nghị của Cục Hải quan/Chi cục Hải quan và đề nghị của công chức hải quan được phân công phân tích, xác định trọng điểm hàng hóa XNK. |
|
8 |
Không xử lý hoặc không hướng dẫn xử lý các vướng mắc về xác định trọng điểm, quyết định kiểm tra, giám sát hải quan đối với hành lý của người XNC. |
|
9 |
Không tổng hợp, báo cáo tình hình quản lý tuân thủ đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn quản lý hoặc trên phạm vi toàn quốc. |
|
10 |
Không thực hiện việc quản lý, áp dụng danh mục hàng hóa rủi ro; không xây dựng, quản lý hồ sơ rủi ro; không thực hiện việc đo lường tuân thủ pháp luật trong các lĩnh vực hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh; không xây dựng kế hoạch kiểm soát rủi ro; không tổ chức triển khai thực hiện Chuyên đề kiểm soát rủi ro theo đúng quy định. |
|
11 |
Không xây dựng, quản lý, áp dụng hồ sơ doanh nghiệp trọng điểm tại Tổng cục Hải quan; không thực hiện việc phân tích, xác định trọng điểm trong quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu. |
|
12 |
Không kiểm tra việc thực hiện, áp dụng QLRR tại Cục Hải quan/Chi cục Hải quan. Không thực hiện các biện pháp kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan và các nghiệp vụ khác trên cơ sở kết quả phân luồng, cảnh báo rủi ro, thông tin quản lý rủi ro, kế hoạch và phương án kiểm soát rủi ro. |
|
13 |
Đề xuất, thiết lập tiêu chí rủi ro không đúng chỉ đạo, không có căn cứ rõ ràng. Tác động làm thay đổi kết quả phân luồng để lọt sai phạm của doanh nghiệp. |
|
14 |
Điều chỉnh hạng doanh nghiệp xuất nhập khẩu không đúng quy định; cung cấp thông tin kết quả đánh giá xếp hạng doanh nghiệp cho các tổ chức, cá nhân ngoài ngành khi chưa được phê duyệt của cấp có thẩm quyền. |
|
15 |
Không đánh giá xếp hạng doanh nghiệp xuất nhập khẩu theo định kỳ đúng thời hạn quy định. |
|
16 |
Dừng áp dụng tiêu chí không đúng quy định. Vi phạm các quy định về báo cáo, xử lý trong trường hợp vượt thẩm quyền xử lý đối với thông tin quản lý rủi ro và các vướng mắc về phân luồng, chuyển luồng trong quá trình làm thủ tục hải quan. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ việc cung cấp, chuyển giao, phản hồi thông tin quản lý rủi ro đến công chức, đơn vị theo quy định. |
|
17 |
Vi phạm các quy định khác của pháp luật, quy chế, quy định của Ngành về lĩnh vực quản lý rủi ro. |
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật