Thủ tục đăng ký khai sinh cho con đã hơn 1 tuổi
Quyền được khai sinh và có họ tên là một trong những quyền cơ bản của công dân được Hiến pháp ghi nhận và bảo đảm thực hiện.
Khoản 1 Điều 15 Luật hộ tịch 2014 quy định về trách nhiệm đăng ký khai sinh như sau:
Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em. Theo đó, đối với trường hợp của bạn con bạn này đã hơn 1 tuổi nhưng bạn chưa thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh cho con là vi phạm quy định về thời hạn nêu trên.
Trước đây, theo Điều 45 Nghị định 158/2005/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch, trong trường hợp quá thời hạn mà người có trách nhiệm không đi khai sinh cho con thì phải làm thủ tục đăng ký khai sinh quá hạn.
Tuy nhiên, Luật Hộ tịch 2014 đã bỏ thủ tục này và chỉ quy định về trách nhiệm đăng ký khai sinh đối với cha, mẹ, ông, bà, người thân thích hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em và trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn của Công chức tư pháp, hộ tịch.
Vì vậy, trường hợp của bạn đã quá thời hạn đăng ký khai sinh là 60 ngày nhưng bạn vẫn cứ phải chuẩn bị các hồ sơ, thực hiện theo thủ tục đã được quy định tại Điều 16 Luật hộ tịch 2014. Cụ thể:
1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.
2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.
Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.
Về xử phạt hành chính: Theo Khoản 1 Điều 27 Nghị định 110/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính bổ trợ tư pháp hành chính tư pháp thì hành vi không thực hiện việc đăng ký đúng thời hạn quy định sẽ bị phạt Cảnh cáo.