Việt kiều nhận con nuôi tại Việt Nam thì phải nộp lệ phí đăng ký nuôi con nuôi là bao nhiêu?
Theo quy định của pháp luật hiện hành tại Khoản 1 Điều 12 Luật Nuôi con nuôi 2010 thì người nhận con nuôi phải nộp lệ phí đăng ký nuôi con nuôi. Lệ phí đăng ký nuôi con nuôi được xác định bao gồm:
- Lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước.
- Lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài.
- Lệ phí đăng ký nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
Trong đó, lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài là lệ phí thu đối với trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi là công dân Việt Nam; người nước ngoài cư trú ở khu vực biên giới của nước láng giềng nhận trẻ em Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới của Việt Nam làm con nuôi.
Do đó, trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận con nuôi là công dân Việt Nam thuộc trường hợp phải nộp lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định 141/2016/NĐ-CP thì Người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận con nuôi là công dân Việt Nam phải nộp lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 6 Nghị định 141/2016/NĐ-CP khi nộp hồ sơ xin nhận con nuôi tại Cục Con nuôi (Bộ Tư pháp).
Theo đó, theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 6 Nghị định 141/2016/NĐ-CP thì Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi đối với trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận con nuôi là công dân Việt Nam: 9.000.000 đồng/trường hợp.
Được giảm lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài đối với các trường hợp sau:
- Cha dượng, mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi được giảm 50% mức lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài;
- Nhận hai trẻ em trở lên là anh chị em ruột làm con nuôi thì từ trẻ em thứ hai trở đi được giảm 50% mức lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài;
- Trường hợp nhận con nuôi thuộc cả hai trường hợp được giảm trên đây thì người nộp lệ phí được lựa chọn áp dụng mức giảm lệ phí theo một trong hai trường hợp trên.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật