Người thuê nhà có được tự ý cải tạo, cơi nới nhà ở đang thuê hay không?
Theo quy định của pháp luật thì chủ sở hữu nhà ở có thể thực hiện các giao dịch về nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của mình duowics các hình thức mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại, tặng cho, đổi, thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ và ủy quyền quản lý nhà ở.
Do đó, trường hợp chủ sở hữu hợp pháp nhà ở là cá nhân có đủ năng lực hành vi dân sự được thực hiện giao dịch cho thuê nhà ở theo quy định của pháp luật.
Và người đi thuê nhà ở cũng phải có đủ năng lực hành vi dân sự (không bắt buộc phải có đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch) để thực hiện giao dịch thuê nhà ở theo quy định của pháp luật.
Nếu là cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật Nhà ở 2014 (không bắt buộc phải có đăng ký tạm trú hoặc đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch)
Trình tự, thủ tục thực hiện giao dịch cho thuê nhà ở được thực hiện theo quy định tại Điều 122 Luật Nhà ở 2014.
Các bên lập hợp đồng cho thuê nhà ở bằng văn bản bao gồm các nội dung sau đây:
- Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;
- Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó. Đối với hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ phần sở hữu chung, sử dụng chung; diện tích sử dụng thuộc quyền sở hữu riêng; diện tích sàn xây dựng căn hộ; mục đích sử dụng của phần sở hữu chung, sử dụng chung trong nhà chung cư theo đúng mục đích thiết kế đã được phê duyệt ban đầu;
- Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó;
- Thời hạn và phương thức thanh toán tiền nếu là trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;
- Thời gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở được đầu tư xây dựng mới; thời hạn cho thuê, cho thuê mua, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; thời hạn góp vốn;
- Quyền và nghĩa vụ của các bên;
- Cam kết của các bên;
- Các thỏa thuận khác;
- Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;
- Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;
- Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.
Hợp đồng cho thuê nhà ở không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng. Trường hợp các bên tham gia hợp đồng thuê nhà mà có thỏa thuận công chứng, chứng thực hợp đồng thì thực hiện theo thỏa thuận.
Các bên tham gia hợp đồng thuê nhà thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo hợp đồng thuê nhà kể từ thời điểm hợp đồng thuê nhà có hiệu lực (thời điểm có hiệu lực của hợp đồng do các bên từ thỏa thuận).
Do đó, việc bên thuê nhà có được tự ý cải tạo, cơi nới nhà ở đang thuê khi không có sự đồng ý của bên cho thuê hay không phải căn cứ vào hợp đồng thuê nhà có thỏa thuận về vấn đề này hay không, theo đó:
- Trường hợp trong hợp đồng thuê nhà có thỏa thuận bên thuê nhà được tự ý cải tạo, cơi nới nhà ở đang thuê khi không có sự đồng ý của bên cho thuê thì bên thuê nhà được thực hiện. Hoặc thỏa thuận bên thuê nhà không được tự ý cải tạo, cơi nới nhà ở đang thuê nếu không có sự đồng ý của bên cho thuê thì bên thuê nhà không được thực hiện.
- Trường hợp, trong hợp đồng không thỏa thuận thì theo quy định tại Khoản 10 Điều 6 Luật Nhà ở 2014 thì bên thuê nhà không được cải tạo, cơi nới nhà đang thuê mà không được chủ sở hữu đồng. Do đó, bên thuê nhà không được thực hiện.
Trong trường hợp này thì bên thuê nhà phải liên hệ với bên cho thuê nhà để xin phép. Bên thuê nhà được thực hiện khi được bên cho thuê đồng ý.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật