Miễn thuế thu nhập cá nhân (TNCN) của cá nhân trực tiếp khai thác rừng
Căn cứ điểm d Khoản 1 Điều 1 Chương I Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh;
Căn cứ điểm e Khoản 1 Điều 3 Chương I Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài chính;
Căn cứ Điều 52 Mục 3 Chương III Bộ Luật Dân sự số 33/2005/QH11 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Điều 6 Chương II Thông tư số 35/2014/TT-BCA ngày 09 tháng 09 năm 2014 của Bộ Công an quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật cư trú.
Căn cứ các quy định nêu trên:
1. Về điều kiện miễn thuế TNCN của Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất lâm nghiệp phải thoả mãn đồng thời các điều kiện quy định tại điểm e, Khoản 1, Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính;
2. Về việc xác định thực tế cư trú của Hộ gia đình và cá nhân tại địa phương: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một trong các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đăng ký thường trú của công dân chứng minh chỗ ở hợp pháp quy định tại Điều 6 Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2014 để đăng ký thường trú. Do vậy, việc xác định thực tế nơi cư trú của công dân căn cứ vào Hồ sơ đăng ký thường trú quy định tại Điều 6 Chương II Thông tư số35/2014/TT-BCA ngày 09 tháng 09 năm 2014 của Bộ Công an.
Trường hợp không xác định được nơi cư trú của công dân theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 31/2014/NĐ-CP nêu trên thì nơi cư trú của công dân là nơi người đó đang sinh sống và có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn.
Thư Viện Pháp Luật