Có được sử dụng căn hộ chung cư để hoạt động kinh doanh hay không?
Theo quy định pháp luật hiện nay thì nhà chung cư là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh.
Như vậy, có thể xác định được các căn hộ chung cư ngoài mục đích được xây dựng để ở thì có thể được xây dựng nhằm mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh. Trong đó, nếu căn hộ chung cư được xây dựng chỉ với mục đích để ở, thì các tổ chức, cá nhân tuyệt đối không được sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh.
Theo quy định tại Khoản 11 Điều 6 Luật Nhà ở 2014 thì nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở; sử dụng phần diện tích được kinh doanh trong nhà chung cư theo dự án được phê duyệt vào mục đích kinh doanh vật liệu gây cháy, nổ, kinh doanh dịch vụ gây ô nhiễm môi trường, tiếng ồn hoặc các hoạt động khác làm ảnh hưởng đến cuộc sống của các hộ gia đình, cá nhân trong nhà chung cư theo quy định của Chính phủ.
Do đó, căn cứ quy định trên đây thì các tổ chức, cá nhân không được sử dụng căn hộ chung cư được xây dựng với mục đích đơn thuần là để ở để hoạt động sản xuất kinh doanh.
Như vậy, căn cứ vào thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi thì căn hộ chung cư của bạn được xây dựng với mục đích đơn thuần là để ở. Do đó, bạn không được sử dụng căn hộ chung cư đó để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh.
Theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 66 Nghị định 139/2017/NĐ-CP thì trường hợp tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm là sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở thì sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.
Do đó, trường hợp bạn sử dụng căn hộ chung cư của mình để hoạt động sản xuất kinh doanh là vi phạm quy định của pháp luật và có thể bị phạt tiền từ tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng theo quy định.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật