Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế sau khi hoàn thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu và xử lý kết quả kiểm tra

Xin chào Ban biên tập, tôi là Thu Phương đang làm việc trong một cơ quan nhà nước tại Tỉnh Phú Yên, tôi có một thắc mắc muốn hỏi Ban biên tập như sau: Pháp luật nước ta quy định như thế nào về việc kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế sau khi hoàn thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu và xử lý kết quả kiểm tra? Tôi có thể tìm hiểu nội dung này tại văn bản nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn! (0126***)

Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế sau khi hoàn thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu và xử lý kết quả kiểm tra được quy định tại Điều 24 Quy trình miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, xử lý tiền thuế nộp thừa đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành kèm theo Quyết định 1919/QĐ-TCHQ năm 2018 như sau:

1. Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế sau khi hoàn thuế

a) Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế sau khi hoàn thuế (đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau) thực hiện theo quy định tại khoản 18 Điều 1 Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế 78/2006/QH11; khoản 74 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC sửa đổi bổ sung khoản 3 Điều 143 Thông tư số 38/2015/TT-BTC. Thời hạn kiểm tra thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 60 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 được sửa đổi bổ sung tại khoản 18 Điều 1 Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13.

b) Việc kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế sau khi hoàn thuế, không thu thuế (thực hiện theo trình tự kiểm tra sau thông quan) quy định tại khoản 63 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi bổ sung Điều 129 Thông tư 38/2015/TT-BTC. Nội dung kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế thực hiện theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 21 Quy trình này và các văn bản hướng dẫn có liên quan (nếu có).

2. Chi cục Hải quan đã ban hành quyết định hoàn thuế (đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau) hàng tháng lập danh mục các hồ sơ đã hoàn thuế theo 02 loại: Hồ sơ cần kiểm tra trong thời hạn 01 năm kể từ ngày ban hành quyết định hoàn thuế/không thu thuế; hồ sơ cần kiểm tra trong thời hạn 10 năm kể từ ngày ban hành quyết định hoàn thuế/không thu thuế (theo quy định tại khoản 3 Điều 60 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 được sửa đổi bổ sung tại khoản 18 Điều 1 Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13) báo cáo về Cục Hải quan tỉnh, thành phố. Lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh, thành phố tổ chức thực hiện việc kiểm tra sau hoàn thuế (đối với các hồ sơ thuộc diện hoàn thuế/không thu thuế trước, kiểm tra sau) theo quy định tại khoản 63 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT- BTC sửa đổi bổ sung Điều 129 Thông tư 38/2015/TT-BTC.

3. Sau khi hoàn thành việc kiểm tra đơn vị tiến hành kiểm tra gửi kết luận kiểm tra cho Chi cục Hải quan đã làm thủ tục hoàn thuế/không thu thuế.

4. Chi cục Hải quan đã ban hành quyết định hoàn thuế thực hiện:

a) Nhập dữ liệu kiểm tra sau hoàn thuế vào hệ thống, lưu kết luận kiểm tra sau hoàn thuế vào hồ sơ hoàn thuế.

b) Trường hợp xác định số tiền đã hoàn thuế nhỏ hơn số tiền được hoàn, Chi cục Hải quan đã ban hành quyết định hoàn thuế lần đầu ban hành quyết định hoàn thuế bổ sung.

c) Trường hợp xác định không đủ điều kiện hoàn thuế, Chi cục Hải quan đã ra quyết định hoàn thuế yêu cầu người nộp thuế nộp đủ số tiền thuế; tiền chậm nộp, tiền phạt (nếu có).

Trên đây là nội dung quy định về việc kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế sau khi hoàn thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu và xử lý kết quả kiểm tra. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1919/QĐ-TCHQ năm 2018.

Trân trọng!

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào