Xử lý số tiền thuế sau khi ban hành quyết định hoàn thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu
Xử lý số tiền thuế sau khi ban hành quyết định hoàn thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu được quy định tại Điều 23 Quy trình miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, xử lý tiền thuế nộp thừa đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành kèm theo Quyết định 1919/QĐ-TCHQ năm 2018 như sau:
1. Hoàn tiền thuế từ tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan, trình tự xử lý như sau:
a) Người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản phải nộp khác, bao gồm cả tiền phí, lệ phí còn nợ (trừ trường hợp tiền phí, lệ phí phát sinh của các tờ khai trong tháng đến ngày 10 của tháng tiếp theo):
a.1) Trường hợp người nộp thuế yêu cầu hoàn trả, cơ quan hải quan căn cứ quyết định, lập ủy nhiệm chi gửi Kho bạc Nhà nước để thực hiện hoàn trả cho người nộp thuế.
a.2) Trường hợp người nộp thuế yêu cầu bù trừ vào số tiền thuế phải nộp của các tờ khai tiếp theo, sau khi người nộp thuế phát sinh tiền thuế phải nộp và có văn bản đề nghị bù trừ tiền thuế, cơ quan hải quan căn cứ quyết định hoàn và văn bản đề nghị của người nộp thuế thực hiện lập chứng từ điều chỉnh khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu C1-07a/NS quy định tại Thông tư số 77/2017/TT- BTC để chuyển khoản được hoàn với khoản phải nộp cùng tài khoản tiền gửi, cùng cơ quan thu (Chi cục Hải quan) và hạch toán theo quy định; lập ủy nhiệm chi gửi Kho bạc Nhà nước để thực hiện trích tiền từ tài khoản tiền gửi để nộp khoản phải nộp ngân sách của người nộp thuế, trường hợp còn phải hoàn thực hiện theo quy định tại điểm a.1 khoản này.
b) Người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản phải nộp khác, bao gồm cả tiền phí, lệ phí còn nợ (trừ trường hợp tiền phí, lệ phí phát sinh của các tờ khai trong tháng đến ngày 10 của tháng tiếp theo) phải nộp ngân sách nhà nước:
b.1) Trường hợp người nộp thuế yêu cầu bù trừ, cơ quan hải quan thực hiện theo quy định tại điểm a2 khoản này.
b.2) Trường hợp người nộp thuế không yêu cầu bù trừ nhưng cơ quan hải quan phát hiện người nộp thuế còn nghĩa vụ phải nộp các khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, các khoản phải nộp khác, bao gồm cả tiền phí, lệ phí còn nợ, cơ quan hải quan thực hiện xử lý theo quy định tại điểm b.1 khoản này và thông báo cho người nộp thuế theo mẫu số 28/TBBT/TXNK quy định tại Phụ lục III Thông tư số 39/2018/TT-BTC thay thế Phụ lục VI Thông tư 38/2015/TT- BTC.
Trường hợp sau khi bù trừ nếu còn tiền thừa thì thực hiện hoàn trả cho người nộp thuế theo quy định tại điểm a.1 khoản này.
2. Hoàn tiền thuế từ ngân sách nhà nước, trình tự xử lý như sau:
a) Người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản phải nộp khác, bao gồm cả tiền phí, lệ phí còn nợ (trừ trường hợp tiền phí, lệ phí phát sinh của các tờ khai trong tháng đến ngày 10 của tháng tiếp theo):
a.1) Trường hợp người nộp thuế yêu cầu hoàn trả, cơ quan hải quan căn cứ quyết định hoàn tiền thuế, tiền phạt lập Lệnh hoàn trả theo mẫu C1-041/NS quy định tại Thông tư số 77/2017/TT-BTC ngày 28/7/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ kho bạc nhà nước, gửi Kho bạc Nhà nước để thực hiện hoàn trả cho người nộp thuế.
a.2) Trường hợp người nộp thuế yêu cầu bù trừ vào số tiền thuế phải nộp của các tờ khai tiếp theo, cơ quan hải quan căn cứ quyết định hoàn và văn bản đề nghị của người nộp thuế thực hiện lập chứng từ điều chỉnh khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu C1-07a/NS điều chỉnh khoản được hoàn và khoản phải nộp cùng năm ngân sách, cùng mục lục ngân sách, cùng cơ quan thu (Chi cục Hải quan) để điều chỉnh khoản hoàn trả với khoản phải nộp; Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ NSNN theo mẫu C1-05/NS quy định tại Thông tư số 77/2017/TT-BTC gửi Kho bạc Nhà nước để thực hiện hoàn trả kiêm bù trừ với khoản phải nộp, trường hợp còn phải hoàn thực hiện theo quy định tại điểm b.1.1 khoản này.
b) Người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản phải nộp khác, bao gồm cả tiền phí, lệ phí còn nợ (trừ trường hợp tiền phí, lệ phí phát sinh của các tờ khai trong tháng đến ngày 10 của tháng tiếp theo) phải nộp ngân sách nhà nước:
b.1) Trường hợp người nộp thuế đề nghị bù trừ, cơ quan hải quan thực hiện xử lý theo quy định tại điểm a.2 khoản này.
b.2) Trường hợp người nộp thuế không đề nghị bù trừ nhưng cơ quan hải quan phát hiện người nộp thuế còn nghĩa vụ phải nộp các khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, các khoản phải nộp khác, bao gồm cả tiền phí, lệ phí còn nợ, cơ quan hải quan thực hiện xử lý theo quy định tại điểm a.2 khoản này và thông báo cho người nộp thuế theo mẫu số 28/TBBT/TXNK quy định tại Phụ lục III Thông tư số 39/2018/TT-BTC thay thế Phụ lục VI Thông tư 38/2015/TT- BTC.
Trường hợp sau khi bù trừ nếu còn tiền thừa thì thực hiện hoàn trả cho người nộp thuế theo quy định điểm a.1 khoản này.
3. Cập nhật thông tin
a) Công chức xử lý hồ sơ thực hiện cập nhật thông tin hoàn thuế vào hệ thống kế toán tập trung.
b) Trường hợp tờ khai giấy, công chức ghi trên tờ khai của người nộp thuế “Đã hoàn thuế... đồng, theo Quyết định số ... ngày/tháng/năm của..., ký tên đóng dấu công chức trên tờ khai; sao 01 bản tờ khai lưu bộ hồ sơ hoàn thuế, trả lại tờ khai hải quan gốc cho người nộp thuế.
Trên đây là nội dung quy định về việc xử lý số tiền thuế sau khi ban hành quyết định hoàn thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1919/QĐ-TCHQ năm 2018.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật