Thủ tục bổ sung, sửa đổi hộ chiếu phổ thông tại các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài mới nhất
Theo quy định tại Tiểu mục 4 Mục II Phần A Phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý Nhà nước của Bộ Ngoại giao do Chính phủ ban hành kèm theo Nghị quyết 116/NQ-CP năm 2018 thì “Thủ tục bổ sung, sửa đổi hộ chiếu phổ thông tại các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài” được đơn giản hóa như sau:
- Về thành phần hồ sơ: Bỏ thành phần hồ sơ gồm Giấy xác nhận nhân sự của công dân Việt Nam hiện ở nước ngoài do Cục Quản lý xuất nhập cảnh cấp còn giá trị, giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam (loại có ảnh), giấy tờ do cơ quan quản lý nhà nước cấp cho công dân còn giá trị, có ghi đầy đủ yếu tố nhân thân và ảnh (có thông tin về quốc tịch quy định tại Thông tư liên tịch số 08/2009/TTLT-BCA-BNG của Bộ Công an và Bộ Ngoại giao hướng dẫn việc cấp hộ chiếu phổ thông và giấy thông hành ở nước ngoài theo Nghị định số 136/2007/NĐ-CP của Chính phủ (sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư liên tịch số 08/2013/TTLT-BCA-BNG)); giấy khai sinh đối với trẻ em dưới 14 tuổi đề nghị cấp riêng hộ chiếu. Thay vào đó, người đề nghị nộp bản sao giấy tờ có số định danh cá nhân loại có ảnh (nếu nộp bản chụp thì xuất trình bản chính để đối chiếu);
- Về mẫu Tờ khai đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu phổ thông/giấy thông hành (Mẫu X02 quy định tại Thông tư liên tịch số 08/2009/TTLT-BCA-BNG của Bộ Công an và Bộ Ngoại giao hướng dẫn việc cấp hộ chiếu phổ thông và giấy thông hành ở nước ngoài theo Nghị định số 136/2007/NĐ-CP của Chính phủ (sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư liên tịch số 08/2013/TTLT- BCA-BNG)): Không yêu cầu cung cấp thông tin về giới tính (Mục 2), ngày tháng năm sinh (Mục 3), nơi sinh (Mục 4), thông tin về người thân bao gồm cha đẻ, mẹ đẻ, vợ/chồng (Mục 10), (Mục 5): Thay trường thông tin “Giấy CMND” bằng “giấy tờ có số định danh cá nhân (loại có ảnh)”.
Như vậy, thủ tục bổ sung, sửa đổi hộ chiếu phổ thông tại các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 2 Thông tư liên tịch 08/2009/TTLT-BCA-BNG (Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư liên tịch 08/2013/TTLT/BCA-BNG):
- Trường hợp đề nghị điều chỉnh họ và tên, ngày tháng năm sinh, nơi sinh, giới tính, số giấy chứng minh nhân dân thì nộp bản sao giấy tờ chứng minh sự điều chỉnh đó. Nếu là bản chụp thì xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu.
- Trường hợp đề nghị bổ sung trẻ em dưới 9 tuổi vào hộ chiếu Việt Nam của cha hoặc mẹ thì nộp hồ sơ như đối với trường hợp đề nghị cấp chung trẻ em vào hộ chiếu của cha hoặc mẹ quy định tại điểm a khoản 3 Điều 2 đã được sửa đổi, bổ sung của Thông tư này. Đối với trẻ em là con của công dân Việt Nam với người nước ngoài thì cơ quan đại diện Việt Nam chỉ bổ sung vào hộ chiếu Việt Nam của cha hoặc mẹ nếu trẻ em đó có quốc tịch Việt Nam.
Trên đây là nội dung quy định về thủ tục bổ sung, sửa đổi hộ chiếu phổ thông tại các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài mới nhất. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị quyết 116/NQ-CP năm 2018.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật