Thuế suất thuế GTGT đối với đại lý bán vé máy bay mua đi bán lại hưởng chênh lệch
Căn cứ Điều 5; Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về thuế giá trị gia tăng, quy định:
“Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
đ) Doanh thu hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý và doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá quy định của bên giao đại lý hưởng hoa hồng của dịch vụ: bưu chính, viễn thông, bán vé xổ số, vé máy bay, ô tô, tàu hoả, tàu thủy; đại lý vận tải quốc tế; đại lý của các dịch vụ ngành hàng không, hàng hải mà được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%; đại lý bán bảo hiểm”.
“Điều 9. Thuế suất 0%
Vận tải quốc tế quy định tại khoản này bao gồm vận tải hành khách, hành lý, hàng hoá theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam, hoặc cả điểm đi và đến ở nước ngoài, không phân biệt có phương tiện trực tiếp vận tải hay không có phương tiện. Trường hợp, hợp đồng vận tải quốc tế bao gồm cả chặng vận tải nội địa thì vận tải quốc tế bao gồm cả chặng nội địa”.
Căn cứ, khoản 12, Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính, về khai thuế GTGT quy định:
“Điều 11. Khai thuế giá trị gia tăng
Đối với các trường hợp sử dụng hóa đơn GTGT cho hoạt động không phải tính thuế GTGT theo quy định của pháp luật về thuế GTGT thì người nộp thuế vẫn thực hiện khai trên bảng kê mẫu số 01-1/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này, không phải tổng hợp lên Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này” .
Căn cứ quy định trên, chắc bạn có sự nhầm lẫn hoạt động của đơn vị bạn (mua đi bán lại hưởng chênh lệch). Nếu là hoạt động đại lý bán đúng giá quy định của bên giao đại lý hưởng hoa hồng của dịch vụ: vé máy bay; đại lý vận tải quốc tế; đại lý của các dịch vụ ngành hàng không, hàng hải thì:
- Từ 01/01/2004 đến 31/12/2008 hoạt động trên thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT
- Từ 01/01/2009 đến trước 01/3/2012 hoạt động trên được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%
- Từ 01/3/2012 đến nay hoạt động trên áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%, thì thuộc trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Việc kê khai trên bảng kê kê 01-1/GTGT, 01-2/GTGT như sau:
+ Kê khai hàng hóa, dịch vụ bán ra theo Phụ lục 01-1/GTGT: kê khai vào mục 5 “Hàng hóa, dịch vụ không phải tổng hợp trên tờ khai 01/GTGT”. Doanh thu đối với hàng hóa, dịch vụ không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT tổng hợp tại mục này không tham gia tính phân bổ thuế GTGT đầu vào.
+ Kê khai hàng hóa, dịch vụ mua vào theo Phụ lục 01-2/GTGT: các hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào liên quan đến hoạt động không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo quy định được kê khai vào mục 1 “Hàng hóa, dịch vụ dùng riêng cho SXKD chịu thuế GTGT và sử dụng cho hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ không kê khai, nộp thuế GTGT đủ điều kiện khấu trừ thuế
Chào bạn !
Thư Viện Pháp Luật