Cha mẹ tặng cho quyền sử dụng đất cho con
Thứ nhất, về trình tự, thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất
Theo quy định tại điểm a, d Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định:
“a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại ủy ban nhân dân cấp xã”.
Như vậy, để thực hiện việc tặng cho quyền sử dụng đất từ bố mẹ sang con, việc đầu tiên bạn cần làm là đến một tổ chức công chứng trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi có đất hoặc UBND cấp xã để công chứng/chứng thực Hợp đồng tặng cho này. Sau khi có Hợp đồng tặng cho đã được công chứng/chứng thực, bạn cần chuẩn bị hồ sơ để tiến hành đăng ký sang tên quyền sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Hồ sơ gồm:
– Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất;
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
– Các giấy tờ khác như CMND, sổ hộ khẩu, giấy tờ về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính,…
Điều 61 Nghị định 43/2014NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai quy định về thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai như sau:
– Không quá 30 ngày đối với trường hợp cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
– Không quá 15 ngày đối với trường hợp đăng ký biến động.
Thứ hai, về thẩm quyền
Khoản 2 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai quy định:
“Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất; cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận là Văn phòng đăng ký đất đai”.
Thứ ba, về nghĩa vụ thuế, phí phải nộp
Theo khoản 4 Điều 4 Nghị định 65/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập cá nhân về thu nhập được miễn thuế:
“Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị em ruột với nhau.”
Theo khoản 10 Điều 4 Nghị định 45/2011/NĐ-CP đã được sửa đổi bởi Nghị định 23/2013/NĐ-CP về lệ phí trước bạ, “Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” là trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ.
Như vậy, trường hợp của bạn không phải nộp lệ phí trước bạ và được miễn thuế thu nhập cá nhân.
Thư Viện Pháp Luật