Người mua dâm, bán dâm có bị khởi tố hình sự không?
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì mại dâm là hành vi mua dâm, bán dâm. Trong đó:
- Bán dâm là hành vi giao cấu của một người với người khác để được trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác;
- Mua dâm là hành vi của người dùng tiền hoặc lợi ích vật chất khác trả cho người bán dâm để được giao cấu.
Như vậy, có thể hiểu là các hành vi quan hệ tình dục giữa nam với nữ hoặc giữa người đồng tính với nhau vì mục đích "Ăn bánh trả tiền" hoặc lợi ích vật chất khác đều được xem là mua dâm, bán dâm.
Pháp luật Việt Nam hiện nay nghiêm cấm các cá nhân thực hiện hành vi mua dâm, bán dâm dưới mọi hình thức. Từ đó, người nào thực hiện hành vi mua dâm, bán dâm, thì tuỳ vào mức độ mà có mức xử phạt theo quy định của pháp luật.
Theo đó, theo quy định tại Điều 22 và Điều 23 Pháp lệnh Phòng chống mại dâm năm 2003 thì tùy thuộc vào tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi mua dâm, bán dâm mà cá nhân có thể bị xử lý hành chính (theo Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 và các văn bản liên quan) hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự (theo Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) và các văn bản liên quan) theo quy định của pháp luật.
Cụ thể:
1. Đối với người bán dâm
a. Trường hợp người bán dâm biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền bệnh cho người mua dâm:
Thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 148 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), với mức hình phạt như sau:
+ Trường hợp người bán dâm biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền HIV cho người mua dâm (trừ trường người mua dâm đã biết về tình trạng nhiễm HIV của người bán dâm và tự nguyện quan hệ tình dục) thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.
+ Trường hợp người bán dâm cố ý lây truyền HIV mà thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 148 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
b. Đối với các trường hợp khác:
Thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh. Người bán dâm là người nước ngoài thì tuỳ theo tính chất mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính bằng hình thức cảnh cáo, phạt tiền, trục xuất.
- Theo quy định tại Điều 23 Nghị định 167/2013/NĐ-CP thì người bán dâm có thể bị xử phạt hành chính với mức phạt cụ thể như sau:
+ Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi bán dâm.
+ Trong trường hợp bán dâm cho nhiều người cùng một lúc thì bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng.
Trường hợp người nước ngoài có hành vi bán dâm thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Trường hợp phải trục xuất thì thực hiện theo quy định tại Nghị định 112/2013/NĐ-CP.
- Trường hợp áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn thì thực hiện theo quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 và các văn bản liên quan.
Lưu ý: Các trường hợp đã bị xử lý hình sự thì không bị xử phạt hành chính và ngược lại.
2. Đối với người mua dâm
a. Mua dâm người chưa thành niên hoặc biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền bệnh cho người bán dâm
- Đối với trường hợp mua dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi: (Giới hạn độ tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự của người mua dâm là từ đủ 18 tuổi trở lên)
Thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua dâm người dưới 18 tuổi theo quy định tại Điều 329 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), với mức hình phạt cụ thể như sau:
+ Người mua dâm đủ 18 tuổi trở lên mua dâm người dưới 18 tuổi (trừ trường hợp mua dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi) thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm theo quy định tại Khoản 1 Điều 329 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).
+ Trường hợp người mua dâm đủ 18 tuổi trở lên mua dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi hoặc thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điểm a và Điểm c Khoản 2 Điều 329 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
+ Trường hợp người mua dâm đủ 18 tuổi trở lên phạm tội mua dâm 02 lần trở lên đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi hoặc thuộc trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 329 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
Ngoài ra, người phạm tội còn bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng theo quy định tại Khoản 4 Điều này.
- Đối với trường hợp mua dâm người dưới 13 tuổi: (Không giới hạn độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự của người mua dâm)
Thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi theo quy định tại Điều 142 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), với hình phạt cụ thể như sau:
+ Người mua dâm mua dâm (giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác) người dưới 13 tuổi thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 142 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).
+ Trường hợp người mua dâm mua dâm người dưới 13 tuổi mà thuộc các trường hợp được quy định tại Khoản 2 Điều 142 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
+ Trường hợp người mua dâm mua dâm người dưới 13 tuổi mà thuộc các trường hợp được quy định tại Khoản 3 Điều 142 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
Ngoài ra, người mua dâm còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm theo quy định tại Khoản 4 Điều 142 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).
- Đối với trường hợp người mua dâm cố ý truyền HIV cho người bán dâm
Thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 148 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), với mức hình phạt cụ thể như sau:
+ Trường hợp người mua dâm biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền HIV cho người bán dâm (trừ trường người bán dâm đã biết về tình trạng nhiễm HIV của người mua dâm và tự nguyện quan hệ tình dục) thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.
+ Trường hợp người mua dâm cố ý lây truyền HIV mà thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 148 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
b. Các trường hợp khác
Thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính bằng hình thức cảnh cáo hoặc phạt tiền với mức phạt theo quy định tại Điều 22 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, cụ thể như sau:
+ Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi mua dâm.
+ Trường hợp mua dâm nhiều người cùng một lúc thì bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
+ Trường hợp lôi kéo hoặc ép buộc người khác cùng mua dâm thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
Lưu ý: Các trường hợp đã bị xử lý hình sự thì không bị xử phạt hành chính và ngược lại.
Từ các phân tích cụ thể trên đây thì dễ dàng nhận thấy về cơ bản việc quy định hành vi mua dâm, bán dâm là Tội phạm còn rất hạn chế. Trong Bộ luật Hình sự 2015 (Sửa đổi 2017) chỉ ghi nhận một trường hợp mua dâm là tội phạm - Đó là trường hợp "Mua dâm người dưới 18 tuổi".
Mặt khác, các tội phạm có liên quan đến mại dâm được quy định tại Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) cũng không có quy định nào về "Tội mua dâm", "Tội bán dâm" mà chỉ có quy định về "Tội mua dâm người dưới 18 tuổi", "Tội môi giới mại dâm" và "Tội chứa mại dâm".
Như vậy, đa số các hành vi mua dâm, bán dâm theo quy định pháp luật hiện vẫn được xác định là hành vi vi phạm pháp luật về hành chính, bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định (trừ trường hợp "Mua dâm người dưới 18 tuổi").
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật