Tài sản cố định
Căn cứ điểm g, khoản 1, Điều 4; khoản 1, Điều 5 Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính, hướng dẫn chê độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định, quy định.
“Điều 4. Xác định nguyên giá của tài sản cố định:
1. Xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình:
g) Tài sản cố định hữu hình nhận góp vốn, nhận lại vốn góp:
TSCĐ nhận góp vốn, nhận lại vốn góp là giá trị do các thành viên, cổ đông sáng lập định giá nhất trí; hoặc doanh nghiệp và người góp vốn thoả thuận; hoặc do tổ chức chuyên nghiệp định giá theo quy định của pháp luậtvà được các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận”.
“Điều 5. Nguyên tắc quản lý tài sản cố định:
1. Mọi TSCĐ trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng (gồm biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hoá đơn mua TSCĐ và các chứng từ, giấy tờ khác có liên quan). Mỗi TSCĐ phải được phân loại, đánh số và có thẻ riêng, được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ và được phản ánh trong sổ theo dõi TSCĐ”.
Căn cứ quy định trên, Doanh nghiệp bạn mua một chiếc xe phục vụ cho kinh doanh nhưng lại đứng tên chủ doanh nghiệp (chỉ có cavet xe không có hoá đơn, hợp đồng) không đáp ứng nguyên tắc quản lý tài sản cố định, không xác định nguyên giá của tài sản cố định, bạn không được trích khấu hao TSCĐ chiếc xe trên.
Trường hợp TSCĐ nhận góp vốn, việc xác định nguyên giá phải đáp ứng quy định tại điểm g, khoản 1, Điều 4 nêu trên đồng thời thực hiện đúng quy định về quản lý TSCĐ thì bạn được trích khầu hao.
Chào bạn !
Thư Viện Pháp Luật