Chỉ tiêu thống kê số trường hợp đăng ký khai sinh trong nước

Gần đây tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực Hộ tịch, có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là chỉ tiêu thống kê số trường hợp đăng ký khai sinh trong nước được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn! Lương Thị Hồng Anh (0936***)

Chỉ tiêu thống kê số trường hợp đăng ký khai sinh trong nước được quy định tại Tiểu mục 0501 Mục 05 Phụ lục II Nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Thông tư 10/2017/TT-BTP như sau:

1. Khái niệm và phương pháp tính

1.1. Khái niệm

- Số trường hợp đăng ký khai sinh trong nước là số trường hợp sinh trong nước được đăng ký khai sinh tại UBND (UBND) cấp xã.

- Đăng ký mới là đăng ký khai sinh lần đầu, gồm: đăng ký khai sinh đúng hạn và đăng ký quá hạn.

+ Đăng ký khai sinh đúng hạn: là trường hợp đăng ký khai sinh trong thời hạn theo quy định của pháp luật (trong vòng 60 ngày kể từ ngày sinh).

+ Đăng ký quá hạn: là trường hợp đăng ký khai sinh sau thời hạn quy định của pháp luật (sau 60 ngày kể từ ngày sinh).

- Đăng ký lại việc sinh: Là việc khai sinh đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01/01/2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.

- Số trẻ em được sinh trong năm báo cáo (đối với đăng ký quá hạn): Là số trường hợp mà trẻ em được đăng ký khai sinh có ngày sinh từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 của năm báo cáo nhưng thuộc diện đăng ký khai sinh quá hạn theo quy định của pháp luật hộ tịch.

1.2. Phương pháp tính

Số trường hợp đăng ký khai sinh là số trường hợp sinh mới phát sinh được đăng ký trong kỳ báo cáo, không bao gồm đăng ký lại.

2. Phân tổ chủ yếu

- Giới tính (nam, nữ);

- Dân tộc;

- Lần đăng ký (đăng ký mới, đăng ký lại);

- Thời điểm đăng ký đối với đăng ký mới (đúng hạn, quá hạn);

- Độ tuổi đối với đăng ký mới (dưới 5 tuổi đối với đăng ký quá hạn);

- Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

3. Kỳ công bố: Năm.

4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê, cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.

5. Đơn vị (thuộc Bộ Tư pháp) chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp

Chủ trì: Cục Kế hoạch - Tài chính;

Phối hợp: Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực.

* Ghi chú: Trong nội dung chỉ tiêu này đã lồng ghép phân tổ về độ tuổi (dưới 05 tuổi đối với đăng ký khai sinh quá hạn) nhằm tổng hợp số liệu thống kê theo nội dung chỉ tiêu thống kê quốc gia được quy định tại Luật Thống kê 2015 và Nghị định số 97/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia (chỉ tiêu 0112 về Tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi đã được đăng ký khai sinh).

Trên đây là nội dung quy định về chỉ tiêu thống kê số trường hợp đăng ký khai sinh trong nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 10/2017/TT-BTP.

Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đăng ký khai sinh

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào