Xử lý thanh tra thuế
Căn cứ Điều 63 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, quy định:
“Điều 63. Quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế trong kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
1. Quyền của người nộp thuế
c) Nhận biên bản kiểm tra thuế và yêu cầu giải thích nội dung biên bản kiểm tra thuế;
d) Bảo lưu ý kiến trong biên bản kiểm tra thuế;
đ) Khiếu nại, khởi kiện và yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
2. Nghĩa vụ của người nộp thuế
a) Chấp hành quyết định kiểm tra thuế của cơ quan quản lý thuế;
b) Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu (trường hợp người nộp thuế sử dụng phần mềm kế toán thì cung cấp cả file mềm) liên quan đến nội dung kiểm tra theo yêu cầu của đoàn kiểm tra thuế; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp;
c) Ký biên bản kiểm tra thuế trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra;
d) Chấp hành quyết định xử lý kết quả kiểm tra thuế”.
Căn cứ quy định trên, qua nội dung câu hỏi. Như đã trả lời cho câu hỏi số 453, Cục Thuế không có cơ sở, hóa đơn, chứng từ, sổ sách kế toán… để làm căn cứ trả lời cho đơn vị. Đoàn kiểm tra đã kiểm tra và kiến nghị xử lý có căn cứ theo các quy định. Đơn vị có nghĩa vụ ký biên bản kiểm tra thuế trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra và phải chấp hành quyết định xử lý kết quả kiểm tra thuế của cơ quan thuế. Đơn vị có quyền yêu cầu đoàn kiểm tra giải thích nội dung biên bản kiểm tra, có quyền bảo lưu ý kiến của mình trong biên bản kiểm tra. Sau khi nhận được quyết định xử lý của cơ quan thuế, nếu không đồng tình thì đơn vị có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định.
Chào bạn!
Thư Viện Pháp Luật