Quyền hạn của Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
Quyền hạn của Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh được quy định tại Điều 8 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 2399/QĐ-BTC năm 2017 như sau:
1. Quyền hạn của Sở Giao dịch Chứng khoán đối với vốn, tài sản và quản lý tài chính:
a) Sử dụng vốn chủ sở hữu để phục vụ cho các nhiệm vụ được giao.
b) Quản lý và sử dụng các tài sản, nguồn lực khác được cơ quan đại diện chủ sở hữu giao để thực hiện các nhiệm vụ theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn.
c) Huy động vốn theo quy định của pháp luật để phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật của thị trường chứng khoán. Việc huy động vốn phải được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận về chủ trương theo nguyên tắc đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn huy động và không được làm thay đổi hình thức sở hữu của Sở Giao dịch Chứng khoán.
d) Đầu tư, góp vốn với các tổ chức kinh tế khác để cung cấp các dịch vụ phát triển cơ sở hạ tầng, kỹ thuật và dịch vụ cung cấp thông tin trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Sở Giao dịch Chứng khoán nhằm mục tiêu phát triển thị trường chứng khoán sau khi được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận về chủ trương.
đ) Cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản theo quy định của pháp luật sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
e) Nghiên cứu, đề xuất với cơ quan đại diện chủ sở hữu về các cơ chế, chính sách liên quan đến hoạt động quản lý tài chính, quản lý vốn và tài sản của Sở Giao dịch Chứng khoán.
2. Quyền hạn của Sở Giao dịch Chứng khoán trong hoạt động nghiệp vụ:
a) Ban hành các quy chế hoạt động nghiệp vụ sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận theo quy định của pháp luật về thị trường chứng khoán.
b) Tổ chức hệ thống giao dịch và điều hành hoạt động giao dịch chứng khoán tại Sở Giao dịch Chứng khoán; tổ chức hệ thống đấu giá chứng khoán và điều hành hoạt động đấu giá chứng khoán theo quy định của pháp luật và phân công của cơ quan đại diện chủ sở hữu.
c) Tạm ngừng, hạn chế, đình chỉ hoặc hủy bỏ giao dịch chứng khoán theo quy chế giao dịch chứng khoán của Sở Giao dịch Chứng khoán trong trường hợp cần thiết để bảo vệ nhà đầu tư.
d) Thẩm định, chấp thuận, hủy bỏ niêm yết chứng khoán và giám sát việc duy trì điều kiện niêm yết chứng khoán của các tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch.
đ) Thẩm định, chấp thuận, hủy bỏ tư cách thành viên giao dịch; giám sát hoạt động giao dịch chứng khoán của các thành viên giao dịch.
e) Giám sát hoạt động công bố thông tin của các tổ chức niêm yết, thành viên giao dịch tại Sở Giao dịch Chứng khoán.
g) Cung cấp thông tin thị trường và các thông tin liên quan đến chứng khoán niêm yết.
h) Làm trung gian hòa giải theo yêu cầu của thành viên giao dịch khi phát sinh tranh chấp liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán.
i) Thu tiền cung cấp dịch vụ chứng khoán theo quy định của pháp luật và các khoản thu khác.
k) Lập quỹ bồi thường thiệt hại cho các thành viên giao dịch theo quy định của pháp luật chứng khoán.
l) Yêu cầu các tổ chức tư vấn, các thành viên giao dịch, tổ chức kiểm toán và tổ chức niêm yết làm rõ các vấn đề mà nhà đầu tư phản ánh.
m) Hợp tác quốc tế về chứng khoán và thị trường chứng khoán nhằm mục tiêu phát triển thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật.
n) Nghiên cứu và đề xuất với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền việc sửa đổi, ban hành các cơ chế, chính sách liên quan đến hoạt động chứng khoán.
o) Thực hiện các quyền khác theo quy định tại Luật Chứng khoán, Luật Doanh nghiệp và các văn bản quy phạm pháp luật khác.
Trên đây là nội dung quy định về quyền hạn của Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 2399/QĐ-BTC năm 2017.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật