Phân biệt trợ cấp mất việc và trợ cấp thôi việc

Anh chị có thể giúp em phân biệt trợ cấp mất việc và trợ cấp thôi việc được không ạ? Đề tài tốt nghiệp em đang làm có liên quan đến vấn đề này, mong sớm nhận được hồi đáp từ các anh chị. Em xin chân thành cảm ơn anh chị rất nhiều! Nguyễn Đình Bảo Lộc (093***)

 Căn cứ pháp lý: Điều 48 và Điều 49 Bộ Luật lao động 2012

 

 

Trợ cấp

 

Điều kiện chi trả

 

Thời gian làm việc để tính trợ cấp

 

Tiền lương để tính trợ cấp

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Thôi việc

Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương khi chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:

 

- Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ công đoàn mà hết hạn hợp đồng lao động;

 

- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

 

- Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

 

- Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.

 

- Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.

 

- Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

 

- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.

 

- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Mất việc

 

Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm, mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương trong các trường hợp sau:

 

- Thay đổi cơ cấu, công nghệ mà ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động mà người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mới, phải cho người lao động thôi việc;

 

- Sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã mà người sử dụng lao động kế tiếp không sử dụng hết số lao động hiện có và cho người lao động thôi việc;

 

- Chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp mà cho người lao động thôi việc.

 

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

 

Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động mất việc làm.

 

Trên đây là nội dung tư vấn về việc phân biệt trợ cấp mất việc và trợ cấp thôi việc. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Bộ Luật lao động 2012.

Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Trợ cấp thôi việc

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào