Công ty tôi chuyên kinh doanh lâm sản phụ cụ thể là than cây(củi) từ gỗ tạp, lá buông khô nhập khẩu từ capuchia (cư dân biên giới) về bán nội địa và xuất khẩu sang nước khác Từ tháng 4/2014 đến tháng 7/2014 Công ty có số thuế đầu vào lũy kế của hàng hóa xuất khẩu âm trên 300 triệu (tính theo tỷ lệ quy định tại thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013) Ngày 21 tháng 8 năm 2014 Công ty tôi có nộp hồ sơ xin hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước số 01/HT-GTGT đến Chi cục thuế huyện Lộc Ninh Ngày 29 tháng 8 năm 2014 Công ty nhận Thông báo về việc không được hoàn thuế của Chi cục thuế huyện Lộc Ninh. Nhưng công ty tôi vẫn đang thắc mắc một số vấn đề về chính sách thuế GTGT Theo như thông báo trả lời của Chi cục thuế huyện Lộc Ninh thì công ty của tôi không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hóa nhập khẩu nên không hợp lệ và không được hoàn thuế (theo khoản 2 thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013). Nhưng theo điều 4 thông tư liên tịch số: 01/2008/TTLT-BCT-BTC-BGTVT-BNN&PTNT-BYT-NHNN của Bộ Công Thương, Bộ Tài chính, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ Y tế và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 31 tháng 1 năm 2008 hướng dẫn thực hiện Quyết định số 254/2006/QĐ-TTg ngày 07 tháng 11 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới quy định về hình thức thanh toán biên giới: "4. Thanh toán tiền hàng a) Thanh toán trong mua bán, trao đổi hàng hoá của cư dân biên giới, thanh toán trong mua bán hàng hoá tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu được thực hiện bằng đồng Việt Nam (VNĐ), đồng tiền của nước có chung biên giới. Trường hợp thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi, chỉ được thực hiện với những đối tượng thu ngoại tệ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Thanh toán xuất nhập khẩu hàng hoá qua biên giới theo các phương thức không theo thông lệ quốc tế được thực hiện bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi, đồng Việt Nam hoặc đồng tiền của nước có chung biên giới. b) Phương thức thanh toán bằng tiền mặt hoặc không dùng tiền mặt do các bên mua bán thoả thuận phù hợp với quy định về quản lý ngoại hối của Việt Nam và các nước có chung biên giới. c) Việc mang tiền đồng Việt Nam và tiền mặt của nước có chung biên giới qua cửa khẩu biên giới để thực hiện thanh toán theo các nội dung quy định tại điểm a, khoản 4 nói trên phải tuân thủ các quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về mang ngoại tệ tiền mặt và đồng Việt Nam bằng tiền mặt khi xuất nhập cảnh. d) Các bên mua bán, trao đổi, xuất nhập khẩu hàng hoá qua biên giới được lựa chọn các hình thức thanh toán phù hợp với các quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam." Công ty tôi mua hàng của người dân campuchia tập kết tại cửa khẩu biên giới (của nhiều người) do đó khi thanh toán công ty tôi phải thanh toán bằng tiền mặt cho từng người và từng số lượng cụ thể sau đó tiến hàng đăng ký mở tờ khai nhập khẩu cư dân biên giới tại cơ quan Hải quan. Như vậy theo nhận định phía công ty tôi thì việc thanh toán tiền hàng bằng tiền mặt Việt Nam đồng vẫn phù hợp với phương thức thanh toán được quy định theo văn bản luật của Việt Nam. Thứ hai, theo quy định tại điều 16 thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 quy định: “Điều 16. Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (trừ các trường hợp hướng dẫn Điều 17 Thông tư này) để được khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGT đầu vào phải có đủ điều kiện và các thủ tục nêu tại khoản 2 Điều 9 và khoản 1 Điều 15 Thông tư này” Theo đó Công ty tôi nhận thấy vẫn đủ điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu lý do: Theo khoản 2 điều 9 thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 quy định về hàng hóa xuất khẩu: “2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%: a) Đối với hàng hóa xuất khẩu: - Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu; - Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật; - Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.” Công ty tôi có tờ khai hải quan xuất khẩu, có hợp đồng bán hàng và có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng xuất khẩu Khoản 1 điều 15 thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 quy định: “1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.” Do mua hàng của cư dân campuchia nên hàng hóa nhập khẩu không có hóa đơn nhưng Công ty tôi có chứng từ nộp thuế khâu nhập khẩu và đã hoàn thành nghĩa vụ thuế khâu nhập khẩu( biên lai thuế do Hải quan cấp và thu). từ những diều nói trên Công ty tôi đang rất bối rối.rất mong được Cục thuế bình phước giải đáp
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2008/TTLT-BCT-BTC-BGTVT-BNN&PTNT-BYT-NHNN ngày 31/01/2008 của Bộ Công thương - Bộ Tài chính - Bộ Giao thông vận tải - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Y tế - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện Quyết định số 254/2006/QĐ-TTg ngày 07 tháng 11 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới.
Căn cứ Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng, quy định về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Căn cứ các quy định trên, qua nội dung câu hỏi. Đơn vị có nhập khẩu hàng hóa từ Campuchia để xuất khẩu và bán nội địa. Những hàng hóa này được thu mua nhỏ lẻ từ người dân Campuchia, sau đó gom lại rồi tiến hành làm tờ khai nhập khẩu về nước. Trường hợp trên, để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hàng nhập khẩu có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên, đơn vị phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt cho người xuất khẩu và chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu theo đúng quy định tại Điều 15, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính. Theo Thông tư liên tịch số 01/2008/TTLT-BCT-BTC-BGTVT-BNN&PTNT-BYT-NHNN thì đơn vị được phép thanh toán bằng tiền mặt. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật về thuế GTGT thì để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa mua vào có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên, đơn vị bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chào bạn!