Quy định chung về các trường dự bị đại học

Tôi hiện công tác trong ngành giáo dục. Tôi đang tìm hiểu về chế độ đối với học sinh trường dự bị đại học. Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban biên tập giải đáp giúp. Thắc mắc của tôi cụ thể như sau: Chỉ tiêu thống kê các trường dự bị đại học được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập. Như Thảo (09063***)

Theo quy định tại Tiểu mục 5.1 Mục 5 Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo Thông tư 19/2017/TT-BGDĐT thì:

5101. Số trường dự bị đại học

a. Các khái niệm, phương pháp tính

- Trường dự bị đại học thuộc loại trường chuyên biệt. Nhà nước thành lập trường DBĐH cho con em dân tộc thiểu số, con em các gia đình dân tộc định cư lâu dài tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nhằm góp phần đào tạo tạo nguồn cán bộ cho các vùng này.

- Trường Dự bị đại học có nhiệm vụ tổ chức tuyển chọn; bổ túc kiến thức; bồi dưỡng văn hóa cho học sinh để có đủ trình độ vào học đại học, cao đẳng, trung cấp theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

b. Phân tổ chủ yếu:

c. Kỳ công bố: Năm.

d. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê ngành giáo dục.

e. Đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp

- Đơn vị chủ trì: Văn phòng Bộ Giáo dục và Đào tạo;

- Đơn vị phối hợp: Vụ Giáo dục dân tộc, cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục ở các cấp và cơ sở giáo dục có học sinh dự bị đại học.

5102. Số lớp

a. Các khái niệm, phương pháp tính

- Lớp học: là một tổ chức của trường học, gồm các học sinh học cùng một chương trình giáo dục, hoặc nhiều chương trình giáo dục do một giáo viên giảng dạy hoặc do nhiều giáo viên giảng dạy, nhưng có sự quản lý trực tiếp của 1 giáo viên chủ nhiệm.

b. Phân tổ chủ yếu:

c. Kỳ công bố: Năm.

d. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê ngành giáo dục.

e. Đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp

- Đơn vị chủ trì: Văn phòng Bộ Giáo dục và Đào tạo;

- Đơn vị phối hợp: Vụ Giáo dục dân tộc, cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục ở các cấp và cơ sở giáo dục có học sinh dự bị đại học.

5103. Số phòng học

a. Các khái niệm, phương pháp tính

- Phòng học: là cơ sở vật chất của trường học, nơi học sinh thường xuyên đến học theo từng lớp học để nghe giáo viên giảng bài.

- Loại phòng:

Phòng học kiên cố: là các phòng học được xây dựng bằng chất liệu bền vững. Phòng học kiên cố bao gồm các phòng học ở nhà xây nhiều tầng, nhà lắp ghép kết cấu bê tông nhiều tầng, nhà một tầng mái bê tông, niên hạn sử dụng trên 20 năm.

Phòng học bán kiên cố: gồm các phòng học có chất lượng xây dựng và thời hạn sử dụng thấp so với nhà kiên cố, niên hạn sử dụng từ 10 đến 20 năm. Phòng học bán kiên cố bao gồm các phòng học ở nhà có tường xây hay ghép gỗ, mái ngói hoặc mái tôn.

Phòng học tạm: là các phòng học không thuộc các nhóm trên. Gồm các phòng học ở các nhà có kết cấu vật liệu đơn giản như nhà có vách lá dừa, lá tranh, đất... mái nhà bằng lá dừa, tre, nứa...các loại lều lán, trại và những nơi tận dụng có tính chất tạm thời.

b. Phân tổ chủ yếu: loại phòng

c. Kỳ công bố: Năm.

d. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê ngành giáo dục

e. Đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp

- Đơn vị chủ trì: Văn phòng Bộ Giáo dục và Đào tạo;

- Đơn vị phối hợp: Vụ Giáo dục dân tộc, cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục ở các cấp và cơ sở giáo dục có học sinh dự bị đại học.

5104. Số cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên

a. Các khái niệm, phương pháp tính

- Cán bộ quản lý: bao gồm hiệu trưởng và phó hiệu trưởng tại các trường dự bị đại học;

- Giáo viên là người đã tốt nghiệp đại học, có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với người chưa qua đào tạo sư phạm, có chuyên ngành đào tạo phù hợp yêu cầu tuyển dụng, có phẩm chất tốt, có kinh nghiệm hoạt động thực tiễn, có lý lịch rõ ràng và có sức khỏe;

- Giáo viên đạt trình độ chuẩn được đào tạo: là những giáo viên có bằng đại học, có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm đối với người chưa qua đào tạo sư phạm.

- Giáo viên đạt trình độ trên trình độ chuẩn được đào tạo: là những giáo viên có bằng thạc sĩ trở lên.

- Nhân viên: là người đang làm việc tại các trường dự bị đại học ở các vị trí công việc như (nhân viên thư viện, nhân viên thiết bị, nhân viên y tế, nhân viên khác).

b. Phân tổ chủ yếu

- Giới tính;

- Dân tộc;

- Trình độ đào tạo, chuẩn nghề nghiệp;

- Nhóm tuổi.

c. Kỳ công bố: Năm.

d. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê ngành giáo dục.

e. Đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp

- Đơn vị chủ trì: Văn phòng Bộ Giáo dục và Đào tạo;

- Đơn vị phối hợp: Vụ Giáo dục dân tộc, cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục ở các cấp và cơ sở giáo dục có học sinh dự bị đại học.

5105. Số học sinh

a. Các khái niệm, phương pháp tính

- Học sinh dự bị đại học là những học sinh người dân tộc thiểu số, con em các gia đình dân tộc định cư lâu dài tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, được đào tạo nhằm góp phần đào tạo tạo nguồn cán bộ cho các vùng này

b. Phân tổ chủ yếu

- Giới tính;

- Dân tộc;

- Khuyết tật;

- Độ tuổi.

c. Kỳ công bố

d. Nguồn số liệu

- Đơn vị chủ trì: Văn phòng Bộ Giáo dục và Đào tạo;

- Đơn vị phối hợp: Vụ Giáo dục dân tộc, cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục ở các cấp và cơ sở giáo dục có học sinh dự bị đại học.

Trên đây là nội dung quy định chỉ tiêu thống kê các trường dự bị đại học. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 19/2017/TT-BGDĐT.

Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Trường dự bị đại học

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào