Biển hiệu phòng sử dụng chung, phòng làm việc trong công an nhân dân được quy định như thế nào?

Ban tư vấn của Ngân hàng pháp luật cho tôi hỏi biển hiệu phòng sử dụng chung, phòng làm việc trong công an nhân dân được quy định như thế nào? Cảm ơn! Minh Hải - Đồng Nai

Biển hiệu phòng sử dụng chung, phòng làm việc trong công an nhân dân được quy định tại Điều 6 Thông tư 30/2017/TT-BCA về quy định biển hiệu, biển chức danh, băng trực ban, băng kiểm tra điều lệnh trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành, theo đó: 

1. Vị trí biển hiệu

Khoảng cách giữa biển hiệu và khung cửa chính của phòng là 30mm; tùy theo kiến trúc cụ thể của cửa phòng, biển hiệu đặt ở một trong các vị trí sau:

a) Chính giữa, phía trên cửa chính của phòng;

b) Bên phải (hoặc bên trái) cửa chính của phòng, cách mặt sàn 1700mm.

2. Nội dung biển hiệu

a) Biển hiệu phòng sử dụng chung, phòng làm việc của đơn vị: Chính giữa phía trên là hình Công an hiệu có cành tùng kép bao quanh; bên dưới ghi rõ tên đơn vị hoặc tên phiên hiệu đơn vị.

Đối với các đơn vị khác nhau trong cùng một khuôn viên trụ sở thì biển hiệu ghi phiên hiệu đơn vị trước phiên hiệu của đơn vị chủ quản trực tiếp, ví dụ "PHÒNG 6 - X15", "ĐỘI 3 - PX15" hoặc "ĐỘI 3 - P5 - C46". Đối với các đơn vị có trụ sở độc lập hoặc phòng sử dụng chung, phòng làm việc của các đơn vị trực thuộc trong cùng một khuôn viên trụ sở thì biển hiệu chỉ ghi rõ tên hoặc phiên hiệu đơn vị trực thuộc mà không cần ghi tên đơn vị chủ quản trực tiếp, ví dụ "PHÒNG THAM MƯU-TNG HỢP" hoặc "PHÒNG 1"; "ĐỘI THAM MƯU TỔNG HỢP'' hoặc "ĐỘI 1";

b) Biển hiệu phòng làm việc của lãnh đạo, chỉ huy Công an các cấp có phòng làm việc riêng: Chính giữa phía trên là Công an hiệu có cành tùng kép màu vàng bao quanh, phía dưới có 2 hàng chữ, theo thứ tự: Hàng chữ thứ nhất ghi cấp bậc hàm, họ tên và hàng chữ thứ 2 ghi chức vụ (Mu BHPR4a, BHPR4b).

Đối với lãnh đạo, chỉ huy các đơn vị khác nhau có phòng làm việc riêng ở cùng trong một khuôn viên trụ sở thì ở hàng chữ thứ hai ghi chức vụ và tên đơn vị hoặc phiên hiệu đơn vị cụ thể, ví dụ: "TỔNG CỤC TRƯỞNG - TNG CỤC III""PHÓ CỤC TRƯỞNG - X15" (Mau BHPC4c, BHPC4d);

c) Biển hiệu của phòng các đồng chí lãnh đạo, chỉ huy có chung phòng làm việc nội dung biển hiệu ghi “lãnh đạo đơn vị” hoặc “ban chỉ huy đơn vị”, ví dụ: "LÃNH ĐẠO PHÒNG 1", "BAN CHỈ HUY CÔNG AN PHƯỜNG 2", "BAN CHỈ HUY ĐẠI ĐỘI 3" (Mu BHC4e, BHC4g, BHC4h).

3. Hình dáng, kích thước, chất liệu, màu sắc:

a) Hình dáng, kích thước: Biển hiệu hình chữ nhật, kích thước chiều dài 400mm, chiều rộng 200mm;

b) Chất liệu, màu sắc: Chất liệu Mica màu xanh lam, chữ màu trắng, khung viền màu trắng, Công an hiệu gắn cành tùng kép màu vàng bao quanh.

Trên đây là tư vấn về biển hiệu phòng sử dụng chung, phòng làm việc trong công an nhân dân. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 30/2017/TT-BCA. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  

Chúc sức khỏe và thành công! 

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Công an nhân dân

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào