Giới hạn góp vốn, mua cổ phần tại các tổ chức tín dụng được quy định như thế nào?

Xin chào, tôi tên Long Nhật sinh sống và làm việc tại Đồng Tháp. Hiện tôi đã có cho mình một kế hoạch khởi nghiệp bên cạnh nguồn vốn mà tôi tích góp được thì tôi có ý định vay tiền từ một tổ chức tín dụng, do đó mà cũng có tìm hiểu chút ít về tổ chức này, tuy nhiên tôi muốn tìm hiểu xoáy sâu hơn về giai đoạn trước khi Luật các tổ chức tín dụng 2010 có hiệu lực, nhưng do không có kiến thức nền về lĩnh vực này nên việc tìm hiểu của tôi gặp nhiều khó khăn, nhờ đến các bạn hỗ trợ giúp: Giới hạn góp vốn, mua cổ phần tại các tổ chức tín dụng được quy định như thế nào? Có văn bản nào quy định vấn đề này không? Mong sớm nhận được phản hồi. (0123***)

Căn cứ theo quy định tại Điều 80 Luật các tổ chức tín dụng 1997, Giới hạn góp vốn, mua cổ phần được quy định như sau:

- Mức góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng trong một doanh nghiệp, tổng mức góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng trong tất cả các doanh nghiệp không được vượt quá mức tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định đối với từng loại hình tổ chức tín dụng.

- Bên cạnh đó, mình cũng xin cung cấp thêm dự phòng rủi ro để đảm bào an toàn trong hoạt động tín dụng:

+ Tổ chức tín dụng phải dự phòng rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Khoản dự phòng rủi ro này phải được hạch toán vào chi phí hoạt động.

+ Việc phân loại tài sản "Có", mức trích, phương pháp lập khoản dự phòng và việc sử dụng khoản dự phòng để xử lý các rủi ro trong hoạt động ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ tài chính.

+ Trong trường hợp tổ chức tín dụng thu hồi được vốn đã được xử lý bằng khoản dự phòng rủi ro, số tiền thu hồi này được coi là doanh thu của tổ chức tín dụng.

Trên đây là nội dung tư vấn về Giới hạn góp vốn, mua cổ phần. Để hiểu rõ hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Luật các tổ chức tín dụng 1997. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.

Trân trọng!

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào