Phân loại công trình dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị

Bạn đọc từ email trungkien***@yahoo.com gửi nội dung yêu cầu phân loại công trình dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị về Ngân hàng pháp luật. Yêu cầu phân loại và trình bày căn cứ pháp lý.

Theo quy định tại Tiểu mục 2.1 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia Nguyên tắc phân loại, phân cấp công trình dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành kèm theo Thông tư 12/2012/TT-BXD thì:

2.1.1 Nguyên tắc chung

2.1.1.1 Phân loại công trình dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị được xác định theo công năng sử dụng.

2.1.1.2 Trong từng nhóm phân loại bao gồm các công trình có tên gọi cụ thể (Xem phụ lục A).

2.1.1.3 Đối với công trình dân dụng, công nghiệp và công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị không được nêu trong quy chuẩn này, việc phân loại công trình do các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quy định.

2.1.2 Phân loại nhà ở

2.1.2.1 Nhà ở được phân thành hai loại sau:

- Nhà chung cư;

- Nhà riêng lẻ.

2.1.2.2 Tùy theo cơ cấu buồng phòng trong căn hộ, nhà chung cư được phân thành:

- Nhà chung cư căn hộ độc lập, khép kín;

- Nhà tập thể (ký túc xá).

2.1.3 Phân loại nhà và công trình công cộng

2.1.3.1 Tùy theo công năng và mục đích sử dụng chuyên biệt, nhà và công trình công cộng được phân thành các loại sau:

- Công trình giáo dục;

- Công trình y tế;

- Công trình thể thao;

- Công trình văn hóa;

- Công trình thương mại và dịch vụ;

- Công trình thông tin liên lạc, viễn thông;

- Nhà ga;

- Công trình dịch vụ công cộng;

- Văn phòng, trụ sở cơ quan;

- Các công trình công cộng khác.

2.1.3.2 Công trình có nhiều mục đích sử dụng (công trình đa năng) thì phải được phân loại riêng cho từng hạng mục của công trình đó.

2.1.4 Phân loại công trình công nghiệp

2.1.4.1 Công trình công nghiệp là nơi mà trong đó diễn ra các quá trình sản xuất công nghiệp và phục vụ sản xuất, nằm trong các nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiệp, bao gồm có nhà (xưởng) sản xuất; nhà điều hành sản xuất; công trình phục vụ sản xuất (y tế, ăn uống, sinh hoạt, nghỉ ngơi, giải trí, học tập, văn hóa, dịch vụ, kho tàng, giao thông…) và công trình kỹ thuật (điện, cấp - thoát nước, thông gió, xử lý chất thải, phòng cháy chữa cháy...).

2.1.4.2 Công trình công nghiệp được phân loại theo ngành sản xuất, bao gồm các ngành nghề sau:

- Công trình sản xuất vật liệu xây dựng;

- Công trình khai thác than, quặng;

- Công trình khai thác và chế biến dầu khí;

- Công trình sản xuất công nghiệp nặng;

- Công trình sản xuất công nghiệp nhẹ;

- Công trình chế biến thuỷ sản;

- Các công trình công nghiệp khác.

2.1.5 Phân loại công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị

2.1.5.1 Công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị được phân loại như sau:

- Hệ thống các công trình cấp nước đô thị;

- Hệ thống các công trình thoát nước đô thị;

- Hệ thống các công trình cấp điện đô thị;

- Hệ thống các công trình chiếu sáng đô thị;

- Hệ thống các công trình cấp xăng dầu và khí đốt đô thị;

- Hệ thống các công trình thông tin đô thị;

- Hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn;

- Nhà tang lễ và nghĩa trang đô thị;

- Hệ thống các công trình giao thông đô thị.

2.1.5.2 Đối với hệ thống các công trình giao thông đô thị, ngoài việc phân theo chức năng sử dụng còn phải tính đến tính chất giao thông của công trình.

Trên đây là nội dung quy định về việc phân loại công trình dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 12/2012/TT-BXD.

Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào