Cấu trúc của mã số thuế doanh nghiệp
Mã số thuế là một dãy số, chữ cái hoặc ký tự do cơ quan quản lý thuế cấp cho người nộp thuế theo quy định của Luật quản lý thuế. Mã số thuế để nhận biết, xác định từng người nộp thuế (bao gồm cả người nộp thuế có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu) và được quản lý thống nhất trên phạm vi toàn quốc.
Mã số thuế được cấp cho các đối tượng đăng ký thuế là:
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh.
- Cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân.
- Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay.
- Tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật về thuế.
Mã số thuế, khi cấp cho các đối tượng trên phải tuân theo một cấu trúc nhất định được quy định tại Điều 4 Thông tư 95/2016/TT-BTC , cụ thể như sau:
N1N2 N3N4N5N6N7N8N9 N10 - N11N12N13
Trong đó:
- Hai chữ số đầu N1N2 là số phân Khoảng tỉnh cấp mã số thuế được quy định theo danh Mục mã phân Khoảng tỉnh (đối với mã số thuế cấp cho người nộp thuế là doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, nhóm cá nhân và cá nhân kinh doanh) hoặc số không phân Khoảng tỉnh cấp mã số thuế (đối với mã số thuế cấp cho các cá nhân khác).
- Bảy chữ số N3N4N5N6N7N8N9 được quy định theo một cấu trúc xác định, tăng dần trong Khoảng từ 0000001 đến 9999999. Chữ số N10 là chữ số kiểm tra.
- Ba chữ số N11N12N13 là các số thứ tự từ 001 đến 999.
- Dấu gạch ngang là ký tự để phân tách nhóm 10 số đầu và nhóm 3 số cuối.
Mã số doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 đồng thời là mã số thuế của doanh nghiệp và được cấp theo cấu trúc như trên.
Bạn có thể tham khảo cụ thể tại Thông tư 95/2016/TT-BTC và Nghị định 78/2015/NĐ-CP .
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật