Quan hệ giữa tổ chức cung cấp dịch vụ VAN với đối tác
Quan hệ giữa tổ chức cung cấp dịch vụ VAN với đối tác được quy định tại Mục VII Phần II Thông tư 78/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 27/2007/NĐ-CP về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính do Bộ Tài chính ban hành như sau:
1. Mối quan hệ giữa tổ chức cung cấp dịch vụ VAN với người sử dụng dịch vụ VAN được xác định trên cơ sở hợp đồng về việc cung cấp dịch vụ VAN.
1.1 Quyền và nghĩa vụ của tổ chức cung cấp dịch vụ VAN
a) Quyền của tổ chức cung cấp dịch vụ VAN
a1. Ký hợp đồng bằng văn bản với người sử dụng dịch vụ về cung cấp và sử dụng dịch vụ VAN, trong đó phải quy định rõ về trách nhiệm của các bên liên quan đến nội dung chứng từ điện tử.
a2. Được quyền từ chối cung cấp dịch vụ VAN đối với cá nhân, tổ chức không đủ điều kiện tham gia giao dịch hoặc vi phạm hợp đồng.
a3. Được thu tiền sử dụng dịch vụ VAN từ người sử dụng dịch vụ để đảm bảo duy trì hoạt động.
b) Nghĩa vụ của tổ chức cung cấp dịch vụ VAN
b1. Tổ chức cung cấp dịch vụ VAN công khai thông báo phương thức hoạt động, chất lượng dịch vụ trên trang website giới thiệu dịch vụ của tổ chức.
b2. Cung cấp dịch vụ truyền nhận và hoàn thiện hình thức thể hiện chứng từ điện tử phục vụ việc trao đổi thông tin giữa người sử dụng dịch vụ với cơ quan chuyên môn.
b3. Thực hiện việc gửi, nhận và cung cấp đúng hạn, toàn vẹn chứng từ điện tử theo thoả thuận với các bên tham gia giao dịch.
b4. Lưu giữ kết quả của các lần truyền, nhận và chứng từ điện tử trong thời gian giao dịch chưa hoàn thành.
b5. Bảo đảm hạ tầng kết nối; các biện pháp kiểm soát, an ninh, an toàn, bảo mật, toàn vẹn thông tin và cung cấp các tiện ích khác cho các bên tham gia trao đổi chứng từ điện tử.
b6. Thông báo cho người sử dụng dịch vụ và cơ quan chuyên môn trước thời điểm 30 ngày về việc dừng hệ thống để bảo trì và biện pháp áp dụng để bảm đảm quyền lợi của người sử dụng dịch vụ.
1.2. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ
a) Quyền của người sử dụng dịch vụ
a1. Người sử dụng dịch vụ có quyền lựa chọn các tổ chức cung cấp dịch vụ VAN đã được cơ quan chuyên môn công nhận, công bố trên website để ký hợp đồng cung cấp dịch vụ VAN.
a2. Được quyền sử dụng dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính đối với tổ chức cung cấp dịch vụ VAN theo hợp đồng đã được ký kết giữa hai bên.
a3. Được tổ chức cung cấp dịch vụ VAN bảo đảm giữ bí mật về dữ liệu các thông tin giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính, trừ khi có thoả thuận khác.
b) Nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ
b1. Chấp hành nghiêm chỉnh các điều khoản ký kết trong hợp đồng với tổ chức cung cấp dịch vụ VAN;
b2. Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức cung cấp dịch vụ VAN thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh hệ thống;
b3. Người sử dụng dịch vụ chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung khởi tạo của mình.
2. Tổ chức cung cấp dịch vụ VAN với cơ quan chuyên môn
Tổ chức cung cấp dịch vụ VAN là đối tượng chịu sự quản lý của cơ quan chuyên môn trong hoạt động cung cấp dịch vụ VAN.
2.1. Quyền và nghĩa vụ của của tổ chức cung cấp dịch vụ VAN
a) Quyền của của tổ chức cung cấp dịch vụ VAN
a1. Được phép kết nối với hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan chuyên môn để thực hiện cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng trong hoạt động tài chính, sau khi tổ chức đã được cơ quan chuyên môn xác nhận đảm bảo các điều kiện.
a2. Được cơ quan chuyên môn hỗ trợ về nghiệp vụ tài chính chuyên ngành để thực hiện các giao dịch truyền nhận giữa người sử dụng dịch vụ với cơ quan chuyên môn;
a3. Được phối hợp với cơ quan chuyên môn thực hiện đào tạo cho người sử dụng dịch vụ để thực hiện cung cấp dịch vụ VAN.
a4. Được cơ quan chuyên môn hỗ trợ để giải quyết các vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện cung cấp dịch vụ VAN.
a5. Được cơ quan chuyên môn cung cấp các mẫu, khuôn dạng chuẩn để thực hiện hoạt động cung cấp dịch vụ VAN.
b) Nghĩa vụ của của tổ chức cung cấp dịch vụ VAN
b1. Tổ chức được cấp Giấy công nhận cung cấp dịch vụ VAN chỉ được kết nối và bắt đầu các hoạt động cung cấp dịch vụ VAN với người sử dụng dịch vụ sau khi đã hoành thành việc triển khai xây dựng hệ thống công nghệ thông tin và được cơ quan chuyên môn kiểm tra xác nhận;
b2. Cung cấp đầy đủ thông tin, dữ liệu cho cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
b3. Tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật về viễn thông, Internet và các quy định kỹ thuật, nghiệp vụ do cơ quan chuyên môn ban hành
b4. Có trách nhiệm thiết lập kênh kết nối với hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan chuyên môn đảm bảo liên tục, an ninh, an toàn. Khi có vướng mắc trong quá trình thực hiện dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính, VAN chủ động giải quyết và thông báo với cơ quan chuyên môn để phối hợp nếu vướng mắc có liên quan tới hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan chuyên môn.
b5. Thực hiện chế độ báo cáo của tổ chức cung cấp dịch vụ VAN đối với cơ quan chuyên môn
Tổ chức VAN có trách nhiệm báo cáo cơ quan chuyên môn định kỳ 06 tháng/lần hoặc đột xuất về hoạt động sản xuất, kinh doanh, kỹ thuật, nghiệp vụ của mình theo yêu cầu của cơ quan chuyên môn, chịu trách nhiệm và chứng minh về tính chính xác và kịp thời của các nội dung và số liệu báo cáo.
2.2. Trách nhiệm của cơ quan chuyên môn
a. Thiết lập, duy trì, đảm bảo kết nối hệ thống của VAN với cơ quan chuyên môn thực hiện dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính.
b. Phối hợp với các tổ chức cung cấp dịch vụ VAN tổ chức các lớp đào tạo về nghiệp vụ tài chính chuyên ngành và được phép thu phí đào tạo.
c. Kiểm tra hoạt động của các tổ chức cung cấp dịch vụ VAN đảm bảo chất lượng dịch vụ và hoạt động đúng theo quy định.
Trên đây là nội dung quy định về quan hệ giữa tổ chức cung cấp dịch vụ VAN với đối tác. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 78/2008/TT-BTC.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật