Xác định doanh thu của cá nhân dưới 100 triệu
Căn cứ điểm 2.4, khoản 2, Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT- BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính về thuế TNDN, quy định.
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định TNCT.
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định TNCT bao gồm:
2.4. Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ (không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư này) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp:
…
- Mua hàng hóa, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh (không bao gồm các trường hợp nêu trên) có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/năm).
Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực. Doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ được phép lập Bảng kê tính vào chi phí được trừ nêu trên không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp giá mua hàng hóa, dịch vụ trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua hàng thì cơ quan thuế căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm mua hàng, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự trên thị trường xác định lại mức giá để tính lại chi phí được trừ khi xác định TNCT.
Căn cứ quy định trên. Công ty bạn thuê xe vận tải của cá nhân có doanh thu năm đưới 100triệu đồng, là căn cứ vào hợp đồng thuê xe, giữa hai bên phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực trong hợp đồng.
Chào bạn !
Thư Viện Pháp Luật