Xem xét, phê duyệt Quyết định kiểm tra sau thông quan của cơ quan hải quan
Xem xét, phê duyệt Quyết định kiểm tra sau thông quan của cơ quan hải quan quy định tại Mục 1.1 Điều 6 Quyết định 1410/QĐ-TCHQ năm 2015 về Quy trình kiểm tra sau thông quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành, cụ thể như sau:
Người có thẩm quyền ký ban hành Quyết định kiểm tra theo quy định tại Điều 144 Thông tư 38/2015/TT-BTC xem xét đề xuất của công chức/nhóm công chức về dấu hiệu vi phạm, dấu hiệu rủi ro, kế hoạch được giao để phê duyệt nội dung đề xuất và ký ban hành Quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan/trụ sở người khai hải quan theo mẫu số 01/2015-KTSTQ (Đoàn kiểm tra/nhóm kiểm tra phải có ít nhất 2 người):
a) Trường hợp kiểm tra theo kế hoạch, có dấu hiệu vi phạm cụ thể, có mức độ rủi ro cao thì phê duyệt nội dung đề xuất và ký ban hành quyết định kiểm tra.
b) Trường hợp dấu hiệu vi phạm, dấu hiệu rủi ro chưa rõ hoặc chưa đồng ý với nội dung đề xuất thì phải ghi rõ ý kiến, chỉ đạo công việc tiếp theo để xác định rõ hơn về đối tượng kiểm tra.
c) Trường hợp trước khi quyết định kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan, trong trường hợp thông tin tại cơ quan hải quan chưa đầy đủ, rõ ràng, nếu xem xét thấy cần thiết phải thu thập thông tin tại trụ sở người khai hải quan để đảm bảo kiểm tra hiệu quả, người có thẩm quyền quyết định kiểm tra có thể xem xét quyết định Thông báo thu thập thông tin tại trụ sở người khai hải quan, cụ thể:
c.1) Việc thu thập thông tin tại trụ sở người khai hải quan áp dụng đối với một trong các trường hợp:
- Dự án, tập đoàn, tổng công ty, công ty, người khai hải quan có quy mô đầu tư lớn, kim ngạch xuất nhập khẩu, số thuế nộp lớn hoặc có nhiều chi nhánh, bộ phận xuất khẩu, nhập khẩu và quản lý, sử dụng hàng hóa sau khi nhập khẩu.
- Trường hợp người khai hải quan có số lượng tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu lớn; xuất khẩu, nhập khẩu nhiều mặt hàng khác nhau; xuất khẩu, nhập khẩu tại nhiều Cục hải quan khác nhau; xuất khẩu, nhập khẩu qua đơn vị ủy thác hoặc thông tin về chủ hàng chưa đầy đủ.
- Trường hợp phải kiểm tra theo chỉ đạo của cấp trên hoặc theo kế hoạch được phê duyệt nhưng hồ sơ tại cơ quan hải quan và nguồn thông tin trên hệ thống chưa rõ ràng, chưa đầy đủ.
c.2) Thẩm quyền ký Thông báo thu thập thông tin: Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan (trong trường hợp được ủy quyền) có thẩm quyền ký Thông báo (theo mẫu số 02/2015-KTSTQ) đề nghị người khai hải quan phối hợp cung cấp tài liệu, thông tin (đảm bảo nguyên tắc người có thẩm quyền quyết định kiểm tra đối với nhóm đối tượng nào thì có quyền ký Thông báo thu thập thông tin tại trụ sở của đối tượng đó).
Nội dung Thông báo phải ghi rõ:
- Thời gian thu thập thông tin: Thời gian thu thập thông tin tại trụ sở người khai hải quan không quá 03 ngày làm việc.
- Phạm vi nội dung thu thập thông tin. Các thông tin, hồ sơ, chứng từ, tài liệu, dữ liệu cụ thể cần hỗ trợ, cung cấp cho cơ quan hải quan.
- Nhóm thu thập thông tin ít nhất 2 công chức và tối đa không quá 3 công chức.
c.3) Báo cáo kết quả thu thập thông tin:
Kết thúc thu thập thông tin, trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn thu thập thông tin tại trụ sở người khai hải quan công chức/nhóm công chức:
- Lập báo cáo kết quả TTXLTT (mẫu số 14/2015-KTSTQ ban hành kèm theo phụ lục II, quy trình này) báo cáo, trình người ký Thông báo thu thập thông tin; Báo cáo nêu rõ kết quả thu thập được, phân tích đánh giá, nhận định về thông tin thu thập được kèm các hồ sơ, dữ liệu thu thập được. Đồng thời lập phiếu đề xuất kiểm tra kèm dự thảo Quyết định kiểm tra trình người ký Thông báo thu thập thông tin.
Người ký Thông báo thu thập thông tin có trách nhiệm xem xét, chỉ đạo đánh giá kết quả thu thập thông tin, ban hành quyết định kiểm tra trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn thu thập thông tin tại trụ sở người khai hải quan.
Trên đây là nội dung câu trả lời về xem xét, phê duyệt Quyết định kiểm tra sau thông quan của cơ quan hải quan. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 1410/QĐ-TCHQ năm 2015.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật