Việt kiều có quốc tịch Mỹ xin giữ quốc tịch Việt Nam
Khoản 2 Điều 9 Thông tư liên tịch số 05/2010/TTLT/BTP-BNG-BCA hướng dẫn thi hành nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2009 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quốc tịch Việt Nam (sau đây viết tắt là “Thông tư 05”) quy định:
“Các giấy tờ về nhân thân, hộ tịch, quốc tịch do các chế độ cũ cấp trước ngày 30 tháng 4 năm 1975 cũng là căn cứ để cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài xem xét, xác định quốc tịch Việt Nam của người đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam”.
Ngoài ra, tại Khoản 1 Điều 10 Nghị Định số 78/2009/NĐ-CP còn quy định: Các giấy tờ xác minh quốc tịch Việt Nam của người đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam gồm: “Bản sao các giấy tờ về nhân thân, hộ tịch, quốc tịch của ông, bà, cha, mẹ, anh, chị, em ruột, con Bản sao giấy tờ có nội dung liên quan đến quốc tịch của đương sự do chế độ cũ cấp trước ngày 30 tháng 4 năm 1975 Bản sao giấy tờ trên đó có ghi quốc tịch Việt Nam hoặc quốc tịch gốc Việt Nam do các cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp”.
Như vậy, giấy khai sinh bản chính của bạn trước năm 1975 là một trong các giấy tờ về nhân thân để xác định là người có quốc tịch Việt Nam. Bên cạnh đó giấy chứng sinh của con bạn có ghi bạn là cha của đứa bé và quốc tịch của bạn là quốc tịch Việt Nam, giấy tờ đó được coi là giấy tờ chứng minh về nhân thân của bạn và giấy tờ đó được căn cứ để xác định bạn đã từng có quốc tịch Việt Nam.
Khi đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam bạn cần xuất trình những giấy tờ nêu trên và kèm theo tờ khai đăng ký giữ quốc tịch cho Cơ quan đại điện Việt Nam ở nước sở tại xem xét. Tờ khai bạn phải làm theo mẫu do Cơ quan đại điện Việt Nam ở nước sở tại hướng dẫn hoặc cung cấp.
Việc những giấy tờ bạn nêu có đủ điều kiện để đăng ký giữ quốc tịch hay không cần phải phụ thuộc vào kết quả xác minh của Cơ quan đại điện Việt Nam ở nước sở tại theo quy định tại Điều 20, Nghị định số 78/2009/NĐ-CP và Điều 9, 10 Thông tư 05.
Thư Viện Pháp Luật