Thủ tục yêu cầu phối hợp khi kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính giữa cơ quan Quản lý thị trường các cấp

Thủ tục yêu cầu phối hợp khi kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính giữa cơ quan Quản lý thị trường các cấp được quy định như thế nào? Chào Ban biên tập, tôi là Phan Anh, tìm hiểu quy định về việc  phối hợp giữa cơ quan Quản lý thị trường các cấp để xử lý vi phạm hành chính. Có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp, cụ thể: Thủ tục yêu cầu phối hợp khi kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính giữa cơ quan Quản lý thị trường các cấp được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn! 

Thủ tục yêu cầu phối hợp khi kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính giữa cơ quan Quản lý thị trường các cấp quy định tại Điều 7 Thông tư 34/2014/TT-BCT công tác phối hợp giữa cơ quan Quản lý thị trường các cấp trong hoạt động kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành, cụ thể như sau:

1. Yêu cầu phối hợp trong hoạt động kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính của cơ quan Quản lý thị trường các cấp phải bằng văn bản của người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 6 của Thông tư này.

2. Văn bản yêu cầu phối hợp phải có những nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên cơ quan được yêu cầu phối hợp;

b) Nội dung yêu cầu phối hợp;

c) Phương thức phối hợp;

d) Thời gian thực hiện yêu cầu phối hợp;

đ) Các yêu cầu khác có liên quan đến nội dung phối hợp;

e) Họ tên, chức danh, chữ ký của người có thẩm quyền yêu cầu phối hợp.

3. Trường hợp việc phối hợp cần phải bảo mật thông tin thì văn bản yêu cầu phối hợp phải đóng dấu “mật” khi phát hành và ghi rõ dấu “mật” trên bì văn bản.

4. Trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này, việc gửi, nhận, xử lý văn bản yêu cầu phối hợp thực hiện như sau:

a) Văn bản yêu cầu phối hợp phải được gửi cho cơ quan được yêu cầu phối hợp trước thời điểm phối hợp ít nhất 07 ngày làm việc;

b) Khi nhận được văn bản yêu cầu phối hợp, thủ trưởng cơ quan Quản lý thị trường được yêu cầu phối hợp có trách nhiệm xử lý ngay nội dung yêu cầu phối hợp và tổ chức triển khai thực hiện các yêu cầu phối hợp của cơ quan Quản lý thị trường đã có văn bản yêu cầu phối hợp;

c) Trường hợp có căn cứ cho rằng yêu cầu phối hợp không đúng với quy định của pháp luật hoặc sự kiện bất khả kháng thì thủ trưởng cơ quan Quản lý thị trường được yêu cầu phối hợp có quyền từ chối thực hiện yêu cầu phối hợp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc từ chối đó. Việc từ chối phải được thông báo ngay bằng điện thoại cho thủ trưởng cơ quan Quản lý thị trường yêu cầu phối hợp và bằng văn bản nêu rõ căn cứ, lý do để từ chối trong thời hạn trước ít nhất 02 ngày tính đến thời điểm phối hợp.

5. Trường hợp phối hợp quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 10 và Điều 11 của Thông tư này, việc gửi, nhận, xử lý văn bản yêu cầu phối hợp thực hiện như sau:

a) Văn bản yêu cầu phối hợp phải được người có thẩm quyền yêu cầu phối hợp thông báo qua điện thoại cho Thủ trưởng cơ quan được yêu cầu phối hợp và gửi trực tiếp trong thời gian ngắn nhất ngay sau khi ban hành đến cơ quan được yêu cầu phối hợp;

b) Khi nhận được văn bản yêu cầu phối hợp, thủ trưởng cơ quan Quản lý thị trường được yêu cầu phối hợp có trách nhiệm xử lý ngay nội dung yêu cầu phối hợp và tổ chức triển khai thực hiện các yêu cầu phối hợp của cơ quan Quản lý thị trường đã có văn bản yêu cầu phối hợp;

c) Trường hợp có căn cứ cho rằng yêu cầu phối hợp không đúng với quy định của pháp luật hoặc sự kiện bất khả kháng thì thủ trưởng cơ quan Quản lý thị trường được yêu cầu phối hợp có quyền từ chối thực hiện yêu cầu phối hợp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc từ chối đó. Việc từ chối phải được thông báo ngay bằng điện thoại cho thủ trưởng cơ quan Quản lý thị trường yêu cầu phối hợp và bằng văn bản nêu rõ căn cứ, lý do để từ chối trong thời hạn chậm nhất 02 ngày kể từ thời điểm từ chối phối hợp.

Trên đây là nội dung câu trả lời về thủ tục yêu cầu phối hợp khi kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính giữa cơ quan Quản lý thị trường các cấp. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 34/2014/TT-BCT.

Trân trọng!

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào