Khóa đào tạo cán bộ quân sự xã, phường, thị trấn tổ chức kiểm tra, thi như thế nào?
Việc tổ chức kiểm tra, thi của khóa đào tạo cán bộ quân sự xã, phường, thị trấn được quy định từ Điều 17 đến Điều 23 Quyết định 160/2004/QĐ-BQP về Quy chế đào tạo cán bộ quân sự xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành như sau:
Điều 17. Tổ chức kiểm tra, thi
1. Tất cả các môn học, khối kiến thức phải được tổ chức kiểm tra và thi, kết thúc khóa học phải tổ chức thi tốt nghiệp.
2. Học viên kiểm tra môn học, thi khối kiến thức nếu không đạt yêu cầu được kiểm tra lại và phải hạ 1 cấp, hạ đến điểm trung bình (thời gian kiểm tra, thi lại chậm nhất không quá 7 ngày), mỗi học viên được kiểm tra lại không quá 3 môn học trong chương trình đào tạo. Nếu kiểm tra lại cả 3 môn đều không đạt yêu cầu thì bị xem xét để trả về địa phương. Nếu có 1 đến 2 môn không đạt thì không được thi tốt nghiệp, chỉ cấp chứng nhận và bảo lưu kết quả, được xét thi vào khóa sau. Quá trình học tập, học viên thiếu điểm kiểm tra (có lý do đặc biệt) cán bộ quản lý học viên chủ động đề nghị Ban Tham mưu – Đào tạo tổ chức kiểm tra bảo đảm cho học viên có đủ điểm trước khi xét tiêu chuẩn thi tốt nghiệp.
3. Việc chuẩn bị đề kiểm tra, thi môn học, khối kiến thức do giáo viên các môn học chuẩn bị. Hiệu trưởng trường quân sự và Giám đốc trường chính trị thông qua.
Điều 18. Thang điểm kiểm tra, thi
Điểm kiểm tra, thi chấm theo thang điểm từ 0 đến 10 được phân chia thành 6 loại:
1. Điểm xuất sắc : từ 9 đến 10;
2. Điểm giỏi : từ 8 đến cận 9;
3. Điểm khá : từ 7 đến cận 8;
4. Điểm trung bình khá: từ 6 đến cận 7;
5. Điểm trung bình : từ 5 đến cận 6 ;
6. Điểm không đạt: Dưới điểm 5 (điểm kém)
Điểm 19. Đối với giáo viên
Giáo viên phải thực hiện nghiêm quy trình, quy định các bước kiểm tra, thi và chấm bài kiểm tra, bài thi phải chặt chẽ, trung thực, khách quan, chính xác đúng quy chế.
Điều 20. Đối với học viên
1. Học viên phải có mặt tại điểm kiểm tra, thi đúng giờ quy định. Đến chậm quá 15 phút sau khi phát đề kiểm tra, đề thi không được dự kiểm tra, thi.
2. Khi vào phòng kiểm tra, thi học viên phải chấp hành các quy định sau :
2.1. Chỉ được mang vào phòng kiểm tra, thi các loại bút viết, bút chì, compa, thước kẻ và các thứ cần dùng theo quy định. Không được mang các tài liệu, vũ khí và các vật dụng khác vào phòng thi.
2.2. Khi thi giấy viết, giấy nháp phải có chữ ký của 2 cán bộ coi thi.
2.3. Bài làm phải sạch sẽ, rõ ràng, không đánh dấu hay ký hiệu riêng trên bài kiểm tra, bài thi. Trong thời gian làm bài nếu muốn hỏi phải hỏi công khai sau khi được phép của cán bộ coi kiểm tra, thi; chỉ được ra ngoài không quá 10 phút một lần khi đã kiểm tra, thi được 1/2 thời gian quy định và được phép của cán bộ coi kiểm tra, thi.
2.4. Hết giờ kiểm tra, thi học viên phải nộp bài và giấy nháp cho cán bộ coi kiểm tra, thi.
3. Các trường hợp đặc biệt do cán bộ coi kiểm tra, thi và Hội đồng thi quyết định.
Điều 21. Xử lý vi phạm quy chế kiểm tra, thi
Quá trình kiểm tra, thi nếu cán bộ coi kiểm tra, thi, học viên vi phạm quy chế sẽ bị xử lý kỷ luật:
1. Đối với cán bộ coi kiểm tra, thi:
Tùy theo mức độ vi phạm, nếu cán bộ thuộc Tỉnh đội thì do Tỉnh đội trưởng xử lý kỷ luật, nếu cán bộ thuộc trường chính trị xử lý kỷ luật.
2. Đối với học viên:
2.1. Khiển trách, trừ 1/4 số điểm bài kiểm tra, thi nếu vi phạm 1 trong các lỗi sau :
- Đã bị nhắc nhở 1 lần do nhìn bài hoặc trao đổi bài với người khác nhưng vẫn tái phạm.
- Mang tài liệu trái phép vào phòng kiểm tra, thi nhưng chưa sử dụng.
2.2. Cảnh cáo, trừ 1/2 số điểm bài kiểm tra, thi nếu vi phạm 1 trong các lỗi sau :
- Trao đổi tài liệu hoặc giấy nháp cho người khác.
- Chép bài cho người khác hoặc cho người khác chép bài (cả người trao và người nhận, người chép và người cho chép đều bị xử lý).
- Đã sử dụng tài liệu trái phép trong hoặc ngoài phòng thi.
- Không phục tùng sự quản lý của cán bộ coi thi.
2.3. Đình chỉ kiểm tra, thi (nhận điểm 0) nếu vi phạm 1 trong các lỗi sau :
- Đã cảnh cáo 1 lần nhưng vẫn tiếp tục vi phạm.
- Có hành động gây gỗ hoặc đe dọa cán bộ coi kiểm tra, thi hoặc học viên khác trong thời gian kiểm tra, thi.
3. Tất cả các trường hợp vi phạm trên đây, cán bộ kiểm tra, thi phải lập biên bản gửi về Ban Tham mưu – Đào tạo (nếu kiểm tra hoặc thi khối kiến thức) và gửi về Hội đồng thi (nếu thi tốt nghiệp). Việc trừ điểm bài kiểm tra, bài thi và đề nghị xử lý kỷ luật sẽ do Ban Tham mưu – Đào tạo hoặc Hội đồng thi thực hiện.
Điểm 22. Báo cáo sau khi kiểm tra, thi
1. Kết quả kiểm tra từng bài, môn học, thi khối kiến thức giáo viên phải báo cáo Ban Tham mưu – Đào tạo bằng văn bản, chậm nhất không quá 1 tuần với kiểm tra, thi viết và trong ngày với kiểm tra, thi vấn đáp.
2. Ban Tham mưu – Đào tạo thông báo kết quả kiểm tra, thi cho học viên chậm nhất không quá 15 ngày kể từ ngày kiểm tra, thi.
Điều 23. Phân loại học lực và phẩm chất đạo đức.
1. Phân loại học lực : Căn cứ điểm trung bình toàn khóa để xếp loại học lực của học viên như sau :
1.1. Loại xuất sắc : từ 9 đến 10;
1.2. Loại giỏi : từ 8 đến cận 9;
1.3. Loại khá: từ 7 đến cận 8;
1.4. Loại trung bình khá : từ 6 đến cận 7;
1.5. Loại trung bình: từ 5 đến cận 6;
1.6. Loại yếu: từ 4 đến cận 5;
1.7. Loại kém : dưới 4 điểm
2. Phân loại phẩm chất đạo đức:
2.1. Loại tốt : Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, chấp hành nghiêm kỷ luật, nội quy, quy chế học tập. Kết quả học tập, khá trở lên, có 50% điểm giỏi.
2.2. Loại khá: Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, chấp hành nghiêm kỷ luật, nội quy, quy chế học tập. Kết quả học tập đạt trung bình khá trở lên.
2.3. Loại trung bình : Hoàn thành nhiệm vụ được giao, chấp hành kỷ luật, nội quy, quy chế học tập có lúc, có nơi chưa nghiêm nhưng không thành hệ thống. Kết quả học tập trung bình.
2.4. Loại kém : Không hoàn thành nhiệm vụ được giao; vi phạm kỷ luật, nội quy, quy chế học tập thành hệ thống, chậm sửa chữa khuyết điểm. Kết quả học tập kém.
Trên đây là nội dung quy định về việc tổ chức kiểm tra, thi của khóa đào tạo cán bộ quân sự xã, phường, thị trấn. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 160/2004/QĐ-BQP.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật