Nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng nhân dân khi triệu tập cuộc họp

Nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng nhân dân khi triệu tập cuộc họp được quy định như thế nào? Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Đình Hoàng, tìm hiểu quy định về quy chế làm việc của Hội đồng nhân dân các cấp, có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin sau: Nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng nhân dân khi triệu tập cuộc họp được quy định như thế nào?  Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này, mong sớm nhận được phản hồi.

Nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng nhân dân khi triệu tập cuộc họp quy định tại Điều 19 Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 về việc ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành, cụ thể như sau:

1. Chủ trì, phối hợp với Uỷ ban nhân dân chuẩn bị dự kiến chương trình, nội dung kỳ họp, dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trình Hội đồng nhân dân trên cơ sở nghị quyết của Hội đồng nhân dân, đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân.

Chậm nhất là bốn mươi ngày trước ngày tiến hành kỳ họp thường lệ, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện chủ trì họp với Uỷ ban nhân dân, các Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân cùng cấp để dự kiến nội dung kỳ họp, những vấn đề khác có liên quan đến kỳ họp và giao cho các cơ quan hữu quan chuẩn bị.

Chậm nhất là ba mươi ngày trước ngày tiến hành kỳ họp thường lệ, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã chủ trì họp với Uỷ ban nhân dân cùng cấp để dự kiến nội dung kỳ họp, những vấn đề khác có liên quan đến kỳ họp và giao cho các cơ quan hữu quan chuẩn bị.

Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp được mời dự cuộc họp này;

2. Quyết định triệu tập kỳ họp Hội đồng nhân dân, công bố dự kiến chương trình, nội dung kỳ họp;

3. Chủ trì, phối hợp với Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri ở địa phương để báo cáo tại kỳ họp;

4. Tổng hợp ý kiến chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân và trả lời chất vấn giữa hai kỳ họp;

5. Bảo đảm việc chuẩn bị các dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân;

6. Đôn đốc các cơ quan, tổ chức hữu quan gửi tài liệu kỳ họp đúng thời hạn do pháp luật quy định.

Trên đây là nội dung câu trả lời về nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng nhân dân khi triệu tập cuộc họp. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị quyết 753/2005/NQ-UBTVQH11.

Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thường trực hội đồng nhân dân

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào