1. Theo thông tư 103 Điều 2 khoản 2 về đối tượng không áp dụng ‘’Giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam: người bán chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến hàng hóa cho đến điểm giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam; người mua chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu Việt Nam (kể cả trường hợp giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam có kèm điều khoản bảo hành là trách nhiệm và nghĩa vụ của người bán).’’ Ở đây cửa khẩu Việt Nam gồm những cửa khẩu nào? Cảng quốc tế trong đất nước Việt Nam có nằm trong cửa khẩu được nêu không? Và cảng quốc tế ở Việt Nam gồm những cảng nào? 2. Nếu mua nguyên liệu để đóng gói hàng gia công xuất khầu thì có tính thuế nhà thầu hay không? 3. Theo thông tư 103 điều 6 khoản 2 ‘’Trường hợp hàng hóa được cung cấp theo hợp đồng dưới hình thức: điểm giao nhận hàng hóa nằm trong lãnh thổ Việt Nam (trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 2 Chương I); hoặc việc cung cấp hàng hóa có kèm theo dịch vụ tiến hành tại Việt Nam như lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế, các dịch vụ khác đi kèm với việc cung cấp hàng hóa (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí), kể cả trường hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng hóa thì giá trị hàng hóa chỉ phải chịu thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định, phần giá trị dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này. Trường hợp hợp đồng không tách riêng được giá trị hàng hóa và giá trị dịch vụ đi kèm (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí) thì thuế GTGT được tính chung cho cả hợp đồng’’. Hàng hoá được giao đến công ty chúng tôi, chúng tôi tính thuế nhà thầu chỉ có thuế thu nhập doanh nghiệp. Do theo TT103 điều 6 khoản 2 thì thuế GTGT đã nộp ở khâu nhập khẩu. Nhưng trên tờ khai hải quan thuế GTGT là 0 thì khi tính thuế nhà thầu chúng tôi có phải tính thuế GTGT hay không? Nếu hàng hoá đó có phát sinh thuế GTGT thì bên phải chịu là Hải quan khi làm tờ khai như vậy hay là sai sót khi chúng tôi tính thuế nhà thầu? Mong cho chúng tôi được rõ vấn đề này. Cảm ơn rất nhiều!
Căn cứ khoản 20 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính, quy định:
“Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài”.
Căn cứ các quy định trên.
1. Nội dung bạn hỏi thuộc về lĩnh vực Hải quan, do đó đề nghị bạn xem quy định cụ thể tại các văn bản pháp luật trong lĩnh vực này hoặc liên hệ trực tiếp với cơ quan Hải quan để được giải đáp.
2. Theo quy định tại khoản 20 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính thì nguyên liệu để đóng gói, gia công hàng xuất khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, tuy nhiên vẫn phải chịu thuế TNDN theo quy định của Luật thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn thi hành.
3. Theo nội dung câu hỏi thì có thể hàng hóa của bạn thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT quy định tại Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính. Bạn tính thuế GTGT theo số tiền ghi trên tờ khai Hải quan nhập khẩu là đúng quy định tại Thông tư số 103/2014/TT- BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính. Tuy nhiên, nếu phát hiện hồ sơ nhập khẩu có sai sót do hàng hóa thuộc đối tượng phải nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu thì đề nghị liên hệ với cơ quan Hải quan để điều chỉnh đúng quy định của pháp luật.
Chào bạn!