Đăng ký hoạt động văn phòng Thừa phát lại được quy định như thế nào?
Đăng ký hoạt động văn phòng Thừa phát lại được quy định Điều 18 Nghị định 61/2009/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh và Nghị định 135/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2009/NĐ-CP. Cụ thể:
1. Điều kiện để đăng ký hoạt động văn phòng Thừa phát lại:
a) Phải mở tài khoản và đăng ký mã số thuế;
b) Phải ký quỹ 100 triệu đồng cho mỗi Thừa phát lại hoặc có bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp. Việc ký quỹ được thực hiện tại tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh, thành phố;
c) Các tài liệu chứng minh điều kiện thành lập hoạt động của văn phòng Thừa phát lại.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định cho phép thành lập, văn phòng Thừa phát lại phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp tỉnh, thành phố.
Khi đăng ký hoạt động phải có đơn đăng ký hoạt động và giấy tờ chứng minh điều kiện đăng ký hoạt động văn phòng Thừa phát lại quy định tại khoản 1 của Điều này.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được các giấy tờ đăng ký hoạt động, Sở Tư pháp tỉnh, thành phố cấp giấy đăng ký hoạt động của văn phòng Thừa phát lại; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.
Văn phòng Thừa phát lại được hoạt động kể từ ngày Sở Tư pháp tỉnh, thành phố cấp giấy đăng ký hoạt động.
3. Khi thay đổi trụ sở, tên gọi hoặc danh sách Thừa phát lại văn phòng Thừa phát lại phải có thông báo ngay bằng văn bản cho Sở Tư pháp tỉnh, thành phố nơi đăng ký hoạt động. Trong trường hợp thay đổi trụ sở hoặc tên gọi, văn phòng Thừa phát lại được cấp lại giấy đăng ký hoạt động.
4. Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày cấp giấy đăng ký hoạt động hoặc cấp lại giấy đăng ký hoạt động do thay đổi trụ sở, tên gọi của văn phòng Thừa phát lại, Sở Tư pháp tỉnh, thành phố phải thông báo bằng văn bản cho Cục thuế tỉnh, thành phố, Cơ quan thống kê, Công an tỉnh, thành phố, Ủy ban nhân dân cấp huyện tại tỉnh, thành phố và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở.
5. Người thành lập văn phòng Thừa phát lại không được chuyển nhượng, cho thuê lại văn phòng Thừa phát lại.
Trên đây là nội dung câu trả lời về việc đăng ký hoạt động văn phòng Thừa phát lại. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 61/2009/NĐ-CP.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật