Một số chính sách về khoa học công nghệ khuyến khích phát triển ngành mây tre
Theo quy định tại Điều 14 Quyết định 11/2011/QĐ-TTg về chính sách khuyến khích phát triển ngành mây tre do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì:
1. Nhà nước khuyến khích các nhà đầu tư, cơ sở sản xuất kinh doanh ngành hàng mây tre đầu tư nghiên cứu ứng dụng và sử dụng khoa học, công nghệ tiên tiến trong việc chọn, tạo giống, bảo quản, chế biến các sản phẩm mây tre; tăng cường liên doanh, liên kết giữa nhà quản lý, khoa học, doanh nghiệp và người trồng mây, tre.
2. Ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% kinh phí để thực hiện:
a) Điều tra trữ lượng, diện tích các giống mây, tre; xây dựng bộ sưu tập giống mây, tre có giá trị kinh tế cao, thích nghi với từng vùng sinh thái.
b) Nghiên cứu và thử nghiệm giống mây tre mới; tổ chức khảo nghiệm, kiểm nghiệm giống mây tre nhằm tuyển chọn các giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt bổ sung vào cơ cấu giống mây tre.
c) Ứng dụng thiết bị, công nghệ tiên tiến, công nghệ sinh học vào các khâu bảo quản, chế biến mây tre.
d) Các đề tài nghiên cứu tiến bộ kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, chế tạo máy móc, thiết bị hiện đại trong việc tạo giống, trồng, chăm sóc, khai thác, chế biến, sản xuất các mặt hàng mây tre của các viện nghiên cứu, các trường đại học thực hiện.
Nguồn kinh phí bố trí hàng năm từ Chương trình hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn miền núi giai đoạn 2011 – 2015 tại Quyết định số 1831/QĐ-TTg ngày 01 tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ; các chương trình, dự án và nguồn vốn sự nghiệp khoa học của các Bộ, ngành có liên quan. Mức kinh phí hỗ trợ cụ thể theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt hàng năm.
3. Ngân sách địa phương hỗ trợ kinh phí thực hiện:
a) Khôi phục các giống mây, tre của địa phương, các giống mây tre không còn nguồn giống gốc có giá trị kinh tế cao.
b) Xây dựng vườn ươm để khảo nghiệm đối với các giống mây, tre mới trước khi trồng ở địa phương.
c) Đào tạo, hướng dẫn, xây dựng mô hình để chuyển giao nhanh giống mới, phương pháp canh tác, công nghệ bảo quản, chế biến mây tre tiên tiến; cung cấp thông tin khoa học công nghệ mới cho nông dân và các cơ sở sản xuất kinh doanh. Mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
4. Về hỗ trợ áp dụng khoa học công nghệ: cơ sở sản xuất kinh doanh ngành hàng mây tre có dự án đầu tư phát triển vùng nguyên liệu, sản xuất hàng mây tre được Quỹ Hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ hỗ trợ 50% kinh phí thực hiện đề tài nghiên cứu tạo ra công nghệ mới do doanh nghiệp chủ trì thực hiện; hỗ trợ 30% tổng kinh phí đầu tư mới để thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm được cấp có thẩm quyền phê duyệt (không tính trang thiết bị, nhà xưởng đã có vào tổng mức kinh phí).
5. Xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn về gây trồng, chăm sóc, bảo quản, chế biến mây tre.
6. Xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật để quản lý chất lượng sản phẩm hàng mây tre đảm bảo tiêu chuẩn về sức khỏe cộng đồng và môi trường.
7. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập Trung tâm nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ phát triển ngành mây tre.
Trên đây là nội dung quy định một số chính sách về khoa học công nghệ khuyến khích phát triển ngành mây tre. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 11/2011/QĐ-TTg.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật