Tự ý rút tiền từ thẻ ATM nhặt được bị xử phạt ra sao?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình, có quy định về xử phạt hành chính như sau:
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác;
b) Gây mất mát, hư hỏng hoặc làm thiệt hại tài sản của Nhà nước được giao trực tiếp quản lý;
c) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;
d) Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác;
đ) Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có;
e) Chiếm giữ trái phép tài sản của người khác.
Vậy người nhặt được tài sản của bạn mà không có ý trả lại thì vi phạm Điểm e Khoản 2 Điều này là chiếm giữ trái phép tài sản của người khác, có thể sẽ bị phạt hành chính lên đến 5.000.000 đồng.
Bên cạnh đó, người tự ý rút tiền trong thẻ ATM nhặt được có thể bị xử phạt về tội trộm cắp tài sản quy định tại điều 173 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017) với hình phạt không giam giữ 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm, nếu số tiền rút trộm từ 2 triệu đến dưới 50 triệu đồng.
Trên đây là nội dung tư vấn về xử phạt khi tự ý rút tiền từ thẻ ATM nhặt được. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Nghị định 167/2013/NĐ-CP. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật