Chính sách phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với cán bộ cấp xã theo chức danh

Xin chào, tôi là Trung Hậu. Hiện tại tôi đang tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến các chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. Trong quá trình tìm hiểu các quy định liên quan đến vấn đề này tôi có rất nhiều thắc mắc chưa giải đáp được. Cho tôi hỏi, theo quy định hiện hành thì Chính sách phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với cán bộ cấp xã được quy định cụ thể ra sao? Và nó được quy định trong văn bản nào? Mong các bạn giải đáp giúp tôi. Xin cảm ơn!

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư liên tịch 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thì Chính sách phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với cán bộ cấp xã được quy định cụ thể như sau:

Cán bộ cấp xã tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên đã được xếp lương theo ngạch, bậc công chức hành chính quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư liên tịch 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH thì căn cứ vào chức vụ hiện đảm nhiệm được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo so với mức lương tối thiểu chung như sau:

- Bí thư đảng ủy: 0,30;

- Phó Bí thư đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân: 0,25;

- Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân: 0,20;

- Bí thư Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh: 0,15.

Trên đây là nội dung tư vấn về Chính sách phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với cán bộ cấp xã. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH.

Trân trọng!

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào