Việc đánh giá chi tiết đề án đánh giá khoáng sản được quy định như thế nào?
Việc đánh giá chi tiết đề án đánh giá khoáng sản được quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư 42/2016/TT-BTNMT quy định kỹ thuật về đánh giá tiềm năng khoáng sản rắn phần đất liền trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành với nội dung như sau:
Công tác đánh giá chi tiết khoáng sản gồm các dạng công việc chính sau:
- Công tác trắc địa
Sử dụng bản đồ địa hình hệ tọa độ quốc gia cùng tỷ lệ hoặc sử dụng bản đồ địa hình cùng tỷ lệ được bổ sung, hiện chỉnh từ bản đồ địa hình hệ tọa độ quốc gia có tỷ lệ nhỏ hơn một bậc (tùy theo loại khoáng sản đánh giá và được thiết kế trong đề án). Trường hợp lập mới bản đồ địa hình phải thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài nguyên và Môi trường về công tác thành lập bản đồ địa hình. Việc định vị các lưới khống chế, đầu cuối tuyến trục, tuyến trục cắt tuyến ngang, các công trình đã thi công, các vết lộ khoáng sản phải thực hiện bằng thiết bị trắc địa với sai số trung phương vị trí mặt phẳng/độ cao điểm công trình như sau: Tỷ lệ 1:10.000=10/2,0m; tỷ lệ 1:5.000=5/1,5m; tỷ lệ 1:2.000-1:1.000=2,5/1,0m.
- Công tác địa chất
+ Mô tả chi tiết các vết lộ tự nhiên, nhân tạo;
+ Tổng hợp các tài liệu địa vật lý, địa hóa để lập bản đồ địa chất khoáng sản và các mặt cắt ở tỉ lệ 1:10.000 đến 1:2.000 hoặc lớn hơn tùy theo mức độ phức tạp và kích thước các đối tượng cần biểu diễn. Trên các bản đồ và mặt cắt thể hiện được các yếu tố địa chất ảnh hưởng đến việc hình thành, tích tụ, phân bố và biến đổi khoáng sản, hình thái các thân khoáng sản và vị trí phân bố các loại khoáng sản. Xác định các thân khoáng sản và quy luật phân bố khoáng sản;
+ Lấy mẫu địa hóa, trọng sa sườn theo mạng lưới tuyến nhằm phát hiện, dự báo các thân khoáng sản ẩn hoặc bị che phủ.
- Công tác địa vật lý
+ Lựa chọn tổ hợp các phương pháp địa vật lý phù hợp với từng đối tượng nghiên cứu cũng như khả năng của từng phương pháp;
+ Thi công các phương pháp địa vật lý theo mạng lưới tuyến vuông góc với phương cấu trúc của thân khoáng sản và tuần tự từ phương pháp nghiên cứu nông đến phương pháp nghiên cứu sâu;
+ Thành lập các sơ đồ, thiết đồ, mô hình địa chất - địa vật lý để xác định vị trí, quy mô phân bố, mức độ dị thường đã phát hiện;
+ Thường xuyên đối sánh kết quả thi công địa vật lý với kết quả địa chất để xác định bản chất dị thường đúng đối tượng;
+ Yêu cầu kỹ thuật thi công và xử lý tài liệu của từng phương pháp địa vật lý tuân thủ các quy định kỹ thuật chuyên ngành.
- Công tác địa chất thủy văn - địa chất công trình
Làm rõ đặc điểm về địa chất thủy văn-địa chất công trình (sau đây viết tắt là ĐCTV-ĐCCT) của các loại đất đá trong diện tích đánh giá khoáng sản, gồm:
+ Thu thập, nghiên cứu xử lý và tổng hợp các tài liệu hiện có;
+ Lập sơ đồ ĐCTV-ĐCCT cùng tỷ lệ với bản đồ điều tra khoáng sản trên diện tích đánh giá các thân khoáng sản;
+ Hút, đổ nước thí nghiệm ở một số lỗ khoan và hố đào trong tầng chứa nước chủ yếu và trong thân khoáng sản theo quy định kỹ thuật chuyên ngành;
+ Quan trắc ĐCTV đơn giản trong tất cả các lỗ khoan, giếng;
+ Lấy và phân tích các loại mẫu nước mặt, nước dưới đất trong tầng chứa nước chủ yếu, trong thân khoáng sản và tầng đá vây quanh khoáng sản;
+ Lấy và phân tích mẫu cơ lý đất, đá vây quanh và trong thân khoáng sản.
- Công tác thi công công trình
Khai đào trên mặt, khoan trên các tuyến để theo dõi thân khoáng sản theo đường phương và chiều sâu. Một thân khoáng sản ít nhất phải có hai công trình khai đào hoặc khoan; lấy mẫu khống chế đầy đủ bề dày theo mạng lưới công trình đã thiết kế. Mạng lưới tuyến đánh giá cần bố trí phù hợp với đặc điểm phân bố và mức độ phức tạp của các thân khoáng sản, đáp ứng yêu cầu của cấp tài nguyên được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
- Công tác mẫu
+ Lấy và phân tích các loại mẫu nhằm:
Phân chia các loại khoáng sản theo thành phần và đặc điểm cấu tạo kiến trúc. Khoanh định diện phân bố theo chất lượng trong các khối xác định tài nguyên. Yêu cầu phân tích phải đủ cơ sở để đánh giá khả năng sử dụng khoáng sản trong các lĩnh vực khác nhau;
Xác định loại khoáng sản, điều kiện thành tạo khoáng sản;
Xác định thành phần vật chất, chất lượng khoáng sản, cụ thể là thành phần hóa học, khoáng vật, cấu tạo kiến trúc, dạng tồn tại của thành phần có ích, có hại; các thành phần, yếu tố có hại cho quá trình tuyển, thí nghiệm các quy trình tuyển khác nhau, xác định mức độ thu hồi các thành phần có ích, chất lượng tinh khoáng sản (tinh quặng), thành phần đuôi khoáng sản (đuôi quặng), và đề xuất sơ đồ định hướng để làm giàu khoáng sản. Sơ bộ đánh giá tính khả tuyển của khoáng sản bằng cách so sánh với các mỏ khoáng tương tự hoặc lấy mẫu, nghiên cứu mẫu kỹ thuật trong phòng;
Xác định các thông số chất lượng để tính tài nguyên khoáng sản;
+ Công tác lấy và phân tích mẫu phải đảm bảo độ chính xác và tính đại diện. Các mẫu rãnh phải được lấy theo đúng kích thước thiết kế phù hợp cho từng loại khoáng sản, cho các lớp kẹp để có đủ tài liệu xác định diện phân bố các loại khoáng sản. Khuyến khích lấy mẫu rãnh bằng phương pháp cơ giới hóa (cưa, cắt tạo rãnh lấy mẫu). Mẫu kỹ thuật trong phòng phải bảo đảm yêu cầu đại diện cho khoáng sản được đánh giá;
+ Việc lấy và phân tích mẫu phải được kiểm tra, đánh giá độ tin cậy theo các quy định hiện hành.
- Tính tài nguyên dự tính cấp 333 và tài nguyên dự báo cấp 334a cho các thân khoáng sản theo một hoặc một vài phương án chỉ tiêu tính tài nguyên. Các chỉ tiêu để xác định tài nguyên được xây dựng trên cơ sở so sánh với các mỏ khoáng đã thăm dò hoặc đang khai thác có quy mô, chất lượng, điều kiện khai thác, chế biến khoáng sản tương tự. Việc xác định tài nguyên phải được tính ít nhất bằng 2 phương pháp khác nhau để so sánh, đánh giá độ tin cậy (khuyến khích sử dụng các phần mềm chuyên dụng). Đối với khoáng sản có ích đi kèm, tùy thuộc mức độ biến đổi so với khoáng sản chính và hàm lượng của chúng, có thể xác định tài nguyên cùng cấp hoặc giảm một cấp.
- Đánh giá sơ bộ khả năng kinh tế của tài nguyên khoáng sản đã xác định trên cơ sở: nhu cầu của xã hội, thị trường; cơ sở hạ tầng, tài nguyên dự báo, chất lượng khoáng sản, khả năng và phương pháp khai thác, chế biến khoáng sản; mức độ ảnh hưởng của quá trình khai thác đến môi trường sinh thái.
Trên đây là nội dung trả lời về việc đánh giá chi tiết đề án đánh giá khoáng sản. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 42/2016/TT-BTNMT.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật