Xóa nợ tiền thuế của hàng hóa xuất nhập khẩu, tiền chậm nộp, tiền phạt tại Cục Hải quan
Căn cứ theo Tiểu mục 1.2 Mục 1 Khoản 4 Phần II Quy trình quản lý nợ thuế và khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành kèm theo Quyết định 1503/QĐ-TCHQ năm 2018 thì việc xóa nợ tiền thuế của hàng hóa xuất nhập khẩu, tiền chậm nộp, tiền phạt tại Cục Hải quan được quy định như sau:
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ đề nghị xóa nợ và phân công xử lý hồ sơ.
- Bộ phận văn thư Cục HQ khi tiếp nhận văn bản, hồ sơ đề nghị xóa nợ của Chi cục HQ hoặc người nộp thuế gửi, có trách nhiệm đóng dấu công văn đến; ghi rõ ngày tiếp nhận; vào sổ công văn đến và chuyển cho Phòng chức năng được phân công xử lý văn bản, hồ sơ.
- Lãnh đạo Phòng chức năng có trách nhiệm phân công công chức thụ lý.
Bước 2. Kiểm tra, xử lý hồ sơ xóa nợ
Công chức được phân công xử lý hồ sơ thực hiện kiểm tra đối chiếu đối tượng được xem xét xóa nợ và hồ sơ xóa nợ theo quy định tại Điều 136 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư sửa đổi, bổ sung 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính và Thông tư số 179/2013/TT-BTC ngày 02/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn xóa nợ tiền thuế, tiền phạt không có khả năng thu hồi phát sinh trước ngày 1/7/2007.
- Trường hợp không thuộc đối tượng xóa nợ thì công chức lập phiếu đề xuất, dự thảo văn bản gửi Chi cục trong đó viết rõ lý do không thuộc đối tượng xóa nợ, trình Lãnh đạo Phòng, Lãnh đạo Cục duyệt ký văn bản trả lời Chi cục để tiếp tục thực hiện đôn đốc thu hồi nợ thuế hoặc trình Lãnh đạo Phòng, Lãnh đạo Cục duyệt ký công văn trả lời người nộp thuế.
- Trường hợp thuộc đối tượng xóa nợ nhưng phải bổ sung thông tin, chứng từ trong hồ sơ xóa nợ thì công chức lập phiếu đề xuất, dự thảo văn bản trình lãnh đạo duyệt ký thông báo Chi cục hoặc người nộp thuế đề nghị cung cấp các thông tin, chứng từ phải bổ sung.
- Trường hợp thuộc đối tượng xóa nợ và hồ sơ xóa nợ đầy đủ, chính xác thì công chức lập phiếu đề xuất, dự thảo văn bản đề nghị xóa nợ gửi cấp có thẩm quyền (kèm theo hồ sơ xóa nợ theo quy định), trong đó nêu rõ quan điểm, lý do đề xuất, trình Lãnh đạo Phòng, Lãnh đạo Cục duyệt ký.
Thời hạn xử lý hồ sơ tại bước này thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành.
Bước 3: Phê duyệt hồ sơ
- Lãnh đạo Phòng kiểm tra đối chiếu hồ sơ và đề xuất của công chức thụ lý, duyệt ký, trình Lãnh đạo Cục (nếu đồng ý) hoặc ghi rõ lý do, ý kiến vào phiếu đề xuất (nếu không đồng ý) và trả lại hồ sơ để công chức thực hiện.
- Lãnh đạo Cục kiểm tra đề xuất của công chức thụ lý, ý kiến của Lãnh đạo Phòng, duyệt ký văn bản đề nghị xóa nợ (nếu đồng ý) hoặc ghi rõ lý do, ý kiến vào phiếu đề xuất (nếu không đồng ý) và trả lại hồ sơ để công chức thực hiện.
Bước 4: Ban hành văn bản đi
Khi nhận lại Hồ sơ đã được Lãnh đạo Cục HQ phê duyệt, trong cùng ngày làm việc công chức thụ lý thực hiện các công việc sau:
- Trường hợp từ chối đề nghị xem xét xóa nợ: chuyển văn bản đến bộ phận văn thư để phát hành, gửi Chi cục / người nộp thuế đề nghị xóa nợ; lưu văn bản và hồ sơ theo quy định.
- Trường hợp đề nghị bổ sung thông tin, chứng từ, tài liệu: chuyển văn bản đến bộ phận văn thư để phát hành, gửi Chi cục HQ / người nộp thuế đề nghị xóa nợ; lưu văn bản và hồ sơ theo quy định.
- Trường hợp chuyển các cấp có thẩm quyền xem xét xóa nợ: chuyển văn bản đến bộ phận văn thư để phát hành, gửi các cấp có thẩm quyền đề nghị xóa nợ (kèm hồ sơ); lưu văn bản và hồ sơ (bản chụp) theo quy định.
- Trường hợp xóa nợ thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì sau khi nhận được quyết định xóa nợ, Cục HQ sao gửi 01 bản về TCHQ để theo dõi, tổng hợp số liệu toàn ngành.
Trên đây là nội dung quy định về việc xóa nợ tiền thuế của hàng hóa xuất nhập khẩu, tiền chậm nộp, tiền phạt tại Cục Hải quan. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1503/QĐ-TCHQ năm 2018.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật