Việc chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng của Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh cho hộ nhận khoán bảo vệ rừng
Việc chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng của Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh cho hộ nhận khoán bảo vệ rừng được quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 16 Nghị định 99/2010/NĐ-CP về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng thì những đối tượng được miễn, giảm tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng như sau:
2. Đối tượng được chi trả là hộ nhận khoán bảo vệ rừng.
a) Số tiền mà hộ nhận khoán được chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng được xác định bằng số tiền chi trả bình quân cho 1 ha rừng nhân với diện tích rừng được chi trả (ha) và hệ số K;
b) Số tiền chi trả bình quân cho 1 ha rừng (đ/ha) được xác định bằng tổng số tiền còn lại quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 Nghị định này chia cho tổng các diện tích rừng từng loại được chi trả tại thời điểm được cơ quan có trách nhiệm kiểm tra, xác nhận nhân với hệ số K tương ứng với diện tích rừng từng loại được chi trả.
3. Hệ số K được xác định căn cứ vào các yếu tố sau:
a) Trạng thái rừng (là khả năng tạo dịch vụ môi trường rừng);
b) Loại rừng (đặc dụng, phòng hộ, sản xuất);
c) Nguồn gốc hình thành rừng (rừng tự nhiên, rừng trồng);
d) Mức độ khó khăn, thuận lợi đối với việc bảo vệ rừng (yếu tố xã hội và địa lý).
Đối với đối tượng được chi trả là chủ rừng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hệ số K căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương.
Đối với đối tượng được chi trả là hộ nhận khoán bảo vệ rừng, bên giao khoán và bên nhận khoán tính hệ số K theo quy định của cơ quan có thẩm quyền và được thể hiện trong hợp đồng khoán.
Trên đây là nội dung quy định về việc chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng của Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh cho hộ nhận khoán bảo vệ rừng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 99/2010/NĐ-CP.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật