Chi nhánh Văn phòng luật sư, chi nhánh Công ty luật hợp danh
Trong năm 2002, chi nhánh Văn phòng luật sư, chi nhánh Công ty luật hợp danh được quy định tại Điều 24 Pháp lệnh luật sư năm 2001 như sau:
1. Chi nhánh Văn phòng luật sư, chi nhánh Công ty luật hợp danh là đơn vị phụ thuộc của Văn phòng luật sư hoặc Công ty luật hợp danh, hoạt động theo sự ủy quyền của Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh phù hợp với lĩnh vực hành nghề ghi trong Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng hoặc Công ty.
Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh phải chịu trách nhiệm về hoạt động của chi nhánh do mình thành lập.
2. Chi nhánh Văn phòng luật sư, chi nhánh Công ty luật hợp danh phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp của địa phương nơi lập chi nhánh. Hồ sơ đăng ký hoạt động của chi nhánh gồm có:
a) Đơn đăng ký hoạt động của chi nhánh;
b) Bản sao Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh;
c) Quyết định lập chi nhánh;
d) Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư của Trưởng chi nhánh;
đ) Giấy tờ xác nhận về trụ sở của chi nhánh.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho chi nhánh; trong trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản cho người làm đơn. Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định tại khoản 1 Điều 41 của Pháp lệnh này.
Chi nhánh được hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, chi nhánh phải đăng báo hàng ngày của trung ương hoặc địa phương nơi đăng ký hoạt động hoặc báo chuyên ngành luật trong 3 số liên tiếp về việc lập chi nhánh.
Trên đây là nội dung quy định về chi nhánh Văn phòng luật sư, chi nhánh Công ty luật hợp danh. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Pháp lệnh luật sư năm 2001.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật