Nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên thi hành án dân sự theo Pháp lệnh 1993
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên thi hành án dân sự được quy định tại Điều 13 Pháp lệnh thi hành án dân sự 1993, theo đó:
Nhiệm vụ, quyền hạn của chấp hành viên.
Chấp hành viên có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1- Triệu tập đương sự, người có liên quan đến trụ sở cơ quan thi hành án hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thi hành án để thực hiện việc thi hành án;
2- Định cho người phải thi hành án thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có quyết định thi hành án để tự nguyện thi hành trước khi áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành;
3- Áp dụng các biện pháp cưỡng chế quy định tại chương IV của Pháp lệnh này;
4- Yêu cầu chính quyền địa phương, cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu để xác minh địa chỉ, tài sản của người phải thi hành án hoặc phối hợp xử lý tang vật, tài sản và những việc khác có liên quan đến việc thi hành án;
5- Đề nghị Thủ Trưởng Cơ quan thi hành án nơi chấp hành viên công tác ra quyết định hoãn thi hành án, tạm đình chỉ thi hành án, đình chỉ thi hành án, trả lại đơn yêu cầu thi hành án, phạt tiền hoặc trực tiếp phạt tiền người cố tình không thi hành án theo quyết định tại Điều 47 của Pháp lệnh này;
6- Yêu cầu Toà án đã ra bản án hoặc quyết định giải thích những điểm chưa rõ để thi hành;
7- Lập biên bản về hành vi vi phạm pháp luật trong khi thi hành án và đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người vi phạm.
Trên đây là tư vấn về nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên thi hành án dân sự theo Pháp lệnh 1993. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Pháp lệnh thi hành án dân sự 1993. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
Thư Viện Pháp Luật