Tội trốn thuế theo Bộ Luật hình sự

Tội trốn thuế theo Bộ Luật hình sự 1985 được hiểu như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi hiện đang sinh sống và công tác tại TPHCM. Để phục vụ cho công việc, tôi có thắc mắc mong Ban biên tập có thể giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Trước khi Bộ luật hình sự 1999 có hiệu lực thì tội trốn thuế được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Tôi mong sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Vũ Đình Trọng (trong***@gmail.com)

Trước khi Bộ luật hình sự 1999 có hiệu lực thì tội trốn thuế được thực hiện theo quy định tại Điều 169 Bộ luật hình sự 1985 (Điều này được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 10 Điều 2 Luật Hình sự sửa đổi 1989; Khoản 12 Điều 2 Luật Hình sự sửa đổi 1991; Khoản 9 Điều 2 Luật Hình sự sửa đổi 1992; Khoản 3 Điều 5 Luật hình sự sửa đổi 1997), theo đó:

1. Người nào trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã bị xử lý hành chính mà còn vi phạm thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.

2. Phạm tội trốn thuế với số lượng rất lớn hoặc đã bị kết án nhưng chưa được xoá án về tội trốn thuế hoặc về một trong các tội quy định ở các điều 185b, 185c, 185d và 185đ, 97, 165, 166, 167, 168, 173 và 183 hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hai năm.

Trên đây là nội dung quy định về tội trốn thuế. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ luật hình sự 1985.

Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tội trốn thuế

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào