Động tác chào khi đội mũ, không đội mũ được quy định như thế nào trong Điều lệnh đội ngũ Công an nhân dân?

Cho tôi hỏi động tác chào khi đội mũ, không đội mũ được quy định như thế nào trong Điều lệnh đội ngũ Công an nhân dân? -Thắc mắc của chú Hữu (Bình Định)

Động tác chào khi đội mũ, không đội mũ được quy định như thế nào trong Điều lệnh đội ngũ Công an nhân dân?

Động tác chào khi đội mũ, không đội mũ trong Điều lệnh đội ngũ Công an nhân dân được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 17 Thông tư 18/2012/TT-BCA quy định về Điều lệnh đội ngũ Công an nhân dân do Bộ Công an ban hành, cụ thể như sau:

Động tác chào, thôi chào khi mặc trang phục, đội mũ hoặc không đội mũ

1. Động tác chào khi đội mũ

a) Động tác chào khi đội mũ kê pi

- Khẩu lệnh: “CHÀO” hoặc “NHÌN BÊN PHẢI (TRÁI), CHÀO”; “THÔI”;

- Động tác:

+ Tay phải đưa lên theo đường gần nhất, đầu ngón tay giữa chạm vào bên phải vành lưỡi trai, trên đuôi lông mày phải; năm ngón tay khép lại duỗi thẳng, lòng bàn tay úp xuống, hơi chếch về trước; bàn tay và cánh tay dưới thành một đường thẳng, cánh tay trên nâng lên ngang vai; đầu ngay, mắt nhìn thẳng vào người mình chào (hình 6a);

+ Nếu nhìn bên phải (trái) chào thì khi đưa tay lên vành lưỡi trai, đồng thời quay mặt sang phải (trái) 45 độ (0), mắt nhìn vào người mình chào (hình 6b);

+ Khi thay đổi hướng chào từ 45 độ (0) bên phải (trái), mắt nhìn theo người mình chào, đến chính giữa trước mặt thì dừng lại, vị trí tay trên vành mũ không thay đổi;

+ Khi thôi chào, tay phải đưa xuống theo đường gần nhất, về tư thế đứng nghiêm.

b) Động tác chào khi đội các loại mũ khác

- Khẩu lệnh: “CHÀO” hoặc “NHÌN BÊN PHẢI (TRÁI), CHÀO”; “THÔI”;

- Động tác: Tay phải đưa lên theo đường gần nhất, đầu ngón tay giữa chạm vào vành mũ bên phải, trên đuôi lông mày phải (hình 6c).

Hình 6a: Chào khi đội mũ kê pi nhìn phía trước, Hình 6b: Chào khi đội mũ kê pi nhìn bên phải Hình 6c: Chào khi đội các loại mũ khác, Hình 6d: Chào khi không đội mũ

2. Động tác chào khi không đội mũ

a) Khẩu lệnh: “CHÀO” hoặc “NHÌN BÊN PHẢI (TRÁI), CHÀO”’; “THÔI”;

b) Động tác: Tay phải đưa lên theo đường gần nhất, đầu ngón tay giữa đặt sát và ngang đuôi lông mày bên phải; năm ngón tay khép lại duỗi thẳng, lòng bàn tay úp xuống, hơi chếch về trước; bàn tay và cánh tay dưới thành một đường thẳng, cánh tay trên nâng lên ngang vai; đầu ngay, mắt nhìn thẳng vào người mình chào (hình 6d).

Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Điều lệnh đội ngũ trong Công an nhân dân

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào