Tội buôn bán hoặc tàng trữ hàng cấm được quy định như thế nào trong Bộ Luật hình sự 1985?

Tội buôn bán hoặc tàng trữ hàng cấm được quy định như thế nào trong Bộ Luật hình sự 1985? Xin chào Ban biên tập. Tôi hiện đang sinh sống và công tác tại Hà Nội. Để phục vụ cho công việc, tôi có thắc mắc mong Ban biên tập có thể giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Trước khi Bộ luật hình sự 1999 có hiệu lực thì tội buôn bán hoặc tàng trữ hàng cấm được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Tôi mong sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Hoàng Hạnh (09022***)

Trước khi Bộ luật hình sự 1999 có hiệu lực thì tội buôn bán hoặc tàng trữ hàng cấm được thực hiện theo quy định tại Điều 166 Bộ luật hình sự 1985, như sau:

1. Người nào buôn bán hàng hoá mà Nhà nước cấm kinh doanh thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm. (Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 2 Luật Hình sự sửa đổi 1989)

2- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hai năm:

a) Có tổ chức hoặc có tính chất chuyên nghiệp; (Điểm này được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 2 Luật Hình sự sửa đổi 1989)

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội;

c) Hàng phạm pháp có số lượng lớn; thu lợi bất chính lớn;

d) Lợi dụng thiên tai hoặc chiến tranh;

đ) Tái phạm nguy hiểm.

3- Phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm.

Trên đây là nội dung quy định về tội buôn bán hoặc tàng trữ hàng cấm. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ luật hình sự 1985.

Trân trọng!

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào