Xử phạt kế toán viên thông báo cho BTC chậm từ 15 ngày trở lên khi không còn làm việc tại nơi ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề
Kế toán thông báo cho Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên khi không còn làm việc tại nơi ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán được quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 34 Nghị định 41/2018/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, nội dung này được quy định cụ thể như sau:
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với kế toán viên hành nghề thông báo cho Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định khi:
+ Không còn làm việc tại đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán
Vậy kế toán thông báo cho Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên khi không còn làm việc tại nơi ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán sẽ bị xử phạt hành chính từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng (từ năm triệu đồng đến mười triệu đồng)
- Bên cạnh đó, với mức xử phạt này còn áp dụng đối với các hành vi:
+ Hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán hết thời hạn hoặc bị chấm dứt hoặc có các thay đổi dẫn đến không còn đảm bảo là hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian theo quy định;
+ Giấy phép lao động tại Việt Nam của kế toán viên hành nghề là người nước ngoài hết hiệu lực hoặc bị vô hiệu;
+ Tham gia làm kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán, nhân viên kế toán, kiểm toán nội bộ hoặc các chức danh khác tại đơn vị, tổ chức khác ngoài đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán mà mình đăng ký hành nghề;
+ Đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán nơi kế toán viên hành nghề đăng ký hành nghề bị chia, bị tách, bị hợp nhất, bị sáp nhập, bị chấm dứt hoạt động, giải thể, phá sản;
+ Có yêu cầu của Bộ Tài chính về việc cung cấp thông tin định kỳ hoặc đột xuất liên quan đến hoạt động hành nghề dịch vụ kế toán của kế toán viên hành nghề.
Trên đây là nội dung tư vấn về xử phạt kế toán thông báo cho Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên khi không còn làm việc tại nơi ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vấn đề vui lòng xem thêm tại Nghị định 41/2018/NĐ-CP. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật