Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát các vụ án hành chính

Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát các vụ án hành chính được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Tuyết. Đang tìm hiểu quy định về công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính. Có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát các vụ án hành chính được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!

Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát các vụ án hành chính được quy định tại Điều 4 Quyết định 282/QĐ-VKSTC năm 2017 về Quy chế công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau:

1. Kiến nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi đang cư trú cử người giám hộ đứng ra khởi kiện vụ án hành chính để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của những người đó theo quy định tại khoản 3 Điều 25 Luật TTHC;

2. Kiểm sát việc trả lại đơn khởi kiện;

3. Kiểm sát việc thụ lý vụ án;

4. Kiểm sát việc Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ; yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ trong quá trình giải quyết vụ án hoặc tự mình xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ để bảo đảm cho việc thực hiện quyền kháng nghị;

5. Kiểm sát việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ hoặc không áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời của Toà án;

6. Kiểm sát kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại;

7. Nghiên cứu hồ sơ vụ án;

8. Tham gia phiên tòa, phiên họp; kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa, phiên họp, người tham gia tố tụng tại phiên tòa, phiên họp; phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa, phiên họp;

9. Kiểm sát bản án, quyết định của Tòa án;

10. Yêu cầu Tòa án cùng cấp hoặc cấp dưới chuyển hồ sơ vụ án để xem xét, quyết định việc kháng nghị;

11. Kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của pháp luật;

12. Quyết định hoãn thi hành bản án, quyết định của Tòa án để xem xét việc kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm; yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự hoãn thi hành án đối với quyết định về phần dân sự trong bản án, quyết định giải quyết vụ án hành chính của Tòa án; quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án khi thực hiện thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm;

13. Tiếp nhận, giải quyết đơn đề nghị, thông báo, kiến nghị xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm, thủ tục đặc biệt;

14. Kiến nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân (HĐTP TAND) tối cao theo thủ tục đặc biệt;

15. Kiến nghị, yêu cầu Tòa án, cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động tố tụng theo quy định của pháp luật; kiến nghị Tòa án khắc phục vi phạm trong quá trình giải quyết vụ án hành chính; yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xử lý nghiêm minh người tham gia tố tụng vi phạm pháp luật; kiến nghị cơ quan, tổ chức hữu quan khắc phục và áp dụng các biện pháp phòng ngừa vi phạm pháp luật trong quản lý nhà nước và thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị khác theo quy định của pháp luật;

16. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong kiểm sát việc giải quyết vụ án hành chính theo quy định của pháp luật.

Trên đây là nội dung câu trả lời về nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát các vụ án hành chính. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo tại Quyết định 282/QĐ-VKSTC năm 2017.

Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Viện kiểm sát nhân dân

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào