Trường hợp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm được quy định như thế nào?

Trường hợp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hoàng Nhã, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực hình sự. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, theo quy định hiện hành thì trường hợp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 Bộ luật hình sự 2015 thì trường hợp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm được quy định cụ thể như sau:

Người che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Bộ luật hình sự 2015, trừ trường hợp che giấu các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389 của Bộ luật hình sự 2015.

Trên đây là nội dung tư vấn về trường hợp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ luật hình sự 2015.

Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Che giấu tội phạm

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào