Khu Kỹ thuật hậu cần và dịch vụ tổng hợp của bệnh viện quận huyện được bố trí như thế nào?
Khu Kỹ thuật hậu cần và dịch vụ tổng hợp của bệnh viện quận huyện được bố trí theo quy định tại Tiểu mục 6.6 Mục 6 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9213:2012 về Bệnh viện quận huyện – Tiêu chuẩn thiết kế như sau:
6.6.1. Khu Kỹ thuật hậu cần và dịch vụ tổng hợp của Bệnh viện quận huyện cần tuân thủ các quy định được nêu trong 6.6 TCVN 4470 : 2012 và các quy định trong tiêu chuẩn này.
6.6.2. Diện tích các gian kho và xưởng được quy định trong Bảng 17.
Bảng 17 - Diện tích các gian kho và xưởng
Loại phòng |
Diện tích (m2) |
1. Kho dự trữ đồ vải, văn phòng phẩm, đồ dùng sinh hoạt của bệnh nhân, nhân viên. |
từ 27 đến 30 |
2. Kho đồ cũ, bao bì. |
từ 15 đến 18 |
3. Xưởng sửa chữa nhỏ: |
|
- Đồ điện |
từ 12 đến 15 |
- Thiết bị nhà cửa |
từ 15 đến 18 |
CHÚ THÍCH: Chỉ tiêu diện tích tính toán kho vật tư, thiết bị y tế thông thường và kho chăn màn, đệm lấy: 20 m2/100 giường. |
6.6.3. Diện tích tối thiểu các bộ phận trong khu Dịch vụ tổng hợp được quy định trong Bảng 18.
Bảng 18 - Diện tích tối thiểu các bộ phận trong khu Dịch vụ tổng hợp
Loại phòng |
Diện tích (m2) |
1. Quầy bán thuốc |
từ 15 đến 18 |
2. Quầy tạp hóa |
từ 15 đến 24 |
3. Quầy giải khát |
từ 18 đến 36 |
4. Quầy sách báo, tem thư, điện thoại |
từ 12 đến 18 |
5. Cửa hàng ăn uống (nếu có) |
Có thể kết hợp với khoa Dinh dưỡng của Bệnh viện quận huyện |
6. Nhà trọ cho người nhà trông nom bệnh nhân |
Tính theo tỷ lệ bệnh nhân cấp cứu và bệnh nhân nặng. Tiêu chuẩn diện tích 6 m2/giường trọ |
CHÚ THÍCH: Diện tích các quầy giải khát đã bao gồm chỗ bán hàng, kho chứa và chỗ chế biến. |
Trên đây là nội dung quy định về khu Kỹ thuật hậu cần và dịch vụ tổng hợp của bệnh viện quận huyện. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại TCVN 9213:2012.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật